HÀNH VI PHÁ HOẠI TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Khi đi làm tại môi trường công sở hay tại bất kỳ một công ty, tổ chức nào đó, sẽ có những trường hợp nhân viên do vô tình nên làm vỡ cái chén, cái cốc hay vì mục đích xấu mà có những nhân viên đập phá, thậm chí đốt tài sản, máy móc của công ty. Điều này gây ra thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp. Vậy hành vi phá hoại tài sản của doanh nghiệp bị xử lý như thế nào? Mời quý vị hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật dân sự 2015;
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
- Bộ luật lao động 2019;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
1. Như thế nào là phá hoại tài sản?
Không có quy định cụ thể thế nào là phá hoại tài sản nhưng thông qua các quy định có thể hiểu phá hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giá trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau như đập phá đồ đạc, đốt cháy, tiêu hủy đồ đạc…
2. Hình thức xử lý đối với hành vi phá hoại tài sản của doanh nghiệp
Căn cứ theo Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản quy định như sau:
Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che giấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị hại; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm: Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 125 Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
…”
Như vậy theo quy định trên người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động sẽ có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
3. Trách nhiệm bồi thường khi hủy hoại tài sản của doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015, người nào có hành vi xâm phạm tài sản của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Bên cạnh đó Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về chủ đề “Hành vi phá hoại tài sản của doanh nghiệp bị xử lý như thế nào?”. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.