Mua bán trẻ em – Pháp luật xử lý thế nào
Hiện nay, việc mua bán trẻ em đang diễn ra ngày càng gia tăng với quy mô và tổ chức tinh vi hơn. Các đối tượng lợi dụng sự thiếu hiểu biết và điều kiện kinh tế của các gia đình để lừa lọc hoặc mua lại trẻ em với giá rẻ. Điều nay gây ra vấn nạn lớn đến thế hệ tương lai của đất nước, ảnh hưởng đến quyền phát triển của trẻ em. Vì vậy hiện nay pháp luật xử lý hành vi mua bán trẻ em như thế nào. Hãy cùng Luật TNHH Sao Sáng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.
1. Cấu thành hành vi phạm tội
1.1. Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự là chủ thể của tội này. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nếu hành vi phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015. Chủ thể chưa thành niên thường phạm tội này với vai trò là đồng phạm.
1.2. Khách thể
Người phạm tội xâm phạm quyền tự do thân thể, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của con người được pháp luật hình sự Việt Nam bảo vệ.
1.3. Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. Mục đích phạm tội vì vụ lợi không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
1.4. Mặt khách quan
- Thể hiện ở 3 nhóm hành vi sau:
+ Hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
+ Hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác
+ Hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện các hành vi nêu trên.
- Hậu quả của hành vi
2. Căn cứ xác định hành vi mua bán trẻ em
Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là là người dưới 16 tuổi vì vậy hành vi mua bán trẻ em được xếp vào loại hành vi mua bán người dưới 16 tuổi.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ - HĐTP thì hành vi mua bán trẻ em được quy định như sau:
- Chuyển giao trẻ em để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo
- Tiếp nhận trẻ em để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo
- Chuyển giao trẻ em để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác
- Tiếp nhận trẻ em để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác
- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp trẻ em để thực hiện hành vi chuyển giao trẻ theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này
3. Quy định của pháp luật trong việc xử lý mua bán trẻ em
Điều 151 Bộ luật Hình sự quy định như sau:
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;
- Đối với từ 02 người đến 05 người;
- Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
- Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Vì động cơ đê hèn;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
- Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
- Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
- Đối với 06 người trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Tại Khoản 4 quy định mức hình phạt bổ sung bao gồm: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Pháp luật bảo vệ trẻ em và hợp tác quốc tế
Luật Trẻ em 2016 quy định chi tiết về các quyền mà trẻ em được hưởng, chăm sóc và bảo vệ trẻ em trong trường hợp đặc biệt, các hành vi bị cấm và trách nhiệm của cơ quan nhà nước cũng như các tổ chức, cá nhân. Đặc biệt nhà nước quan tâm tới hỗ trợ trẻ em sau mua bán về chỗ ở, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi tinh thần.
Việt Nam tích cực hợp tác quốc tế như: thông qua Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em và Công ước ASEAN về Phòng, chống Mua bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (ACTIP),... Các quy định này bảo vệ, phòng ngừa giúp trẻ em không bị đưa ra ngoài biên giới để phục vụ cho các hoạt động phi pháp.