TỘI TỔ CHỨC ĐÁNH BẠC CÓ ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO KHÔNG?
Anh H có câu hỏi gửi về Công ty Luật TNHH Sao Sáng như sau:
Tôi bị VKSND cấp huyện truy tố về tội “Gá bạc” theo khoản 1 Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 với hành vi là cho phép người khác đánh bạc tại nhà mình, hình thức chơi tá lả, quá trình đánh bạc người nào ù thắng được tiền thì bỏ ra 10.000đ cho chủ nhà (tiền hồ). Khi bị bắt quả tang, thu giữ trên bàn bạc là 3.000.000đ và tiền hồ 200.000đ.
Tôi là người chưa có tiền án, tiền sự, khai báo thành khẩn, là lao động chính nuôi 01 con nhỏ 6 tuổi, gia đình có bố được Nhà nước trao tặng huân chương kháng khiến chống Mỹ hạng 2. Vậy xin hỏi, khi đưa ra xét xử tôi có được hưởng án treo hay không?
Qua bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH Sao Sáng sẽ trả lời câu hỏi của anh H và cũng như giúp bạn đọc hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về vấn đề này.
1. Tội tổ chức đánh bạc là gì?
Theo Bộ luật hình sự 2015, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc được định nghĩa là hành vi rủ rê, lôi kéo và tụ tập người khác để tham gia vào các hoạt động đánh bạc, thường thông qua việc sử dụng một địa điểm nhất định.
* Dấu hiệu nhận biết tội tổ chức đánh bạc
- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội tổ chức đánh bạc là những cá nhân có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, những cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc theo quy định tại khoản 2 Điều 322. Đối với những cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên, họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi tổ chức đánh bạc, không phân biệt mức độ nghiêm trọng.
- Khách thể của tội phạm: Tội tổ chức đánh bạc xâm phạm đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống cộng đồng và làm suy yếu các giá trị văn hóa, đạo đức của quốc gia.
- Mặt chủ quan của tội phạm: Mặt chủ quan của tội này thể hiện ở việc người phạm tội có lỗi trực tiếp, nghĩa là họ nhận thức rõ ràng rằng hành vi tổ chức đánh bạc là trái pháp luật nhưng vẫn quyết định thực hiện nhằm mục đích trục lợi cá nhân.
- Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan được thể hiện qua các hành vi cụ thể như chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc thậm chí cưỡng bức, đe dọa để buộc người khác tham gia đánh bạc.
2. Điều kiện để được hưởng án treo
Điều kiện để người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, bao gồm các tiêu chí cụ thể như sau:
- Thời gian phạt tù không quá 03 năm: Đây là điều kiện cơ bản, nhấn mạnh rằng chỉ những trường hợp bị xử phạt tù với thời gian ngắn mới có thể được xem xét hưởng án treo, nhằm tạo cơ hội cho người phạm tội cải tạo và tái hòa nhập xã hội.
- Nhân thân tốt: Người bị kết án được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội hiện tại, họ luôn tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân. Điều này bao gồm việc không vi phạm pháp luật trước đó, cũng như không có các tiền án, tiền sự. Đặc biệt, đối với những người đã từng bị kết án nhưng được coi là không có án tích (ví dụ, đã được xóa án tích hoặc có thời gian vi phạm hành chính đã qua 06 tháng tính đến thời điểm phạm tội mới), nếu họ thực hiện tội phạm trong tình huống ít nghiêm trọng hoặc chỉ tham gia với vai trò không đáng kể, thì cũng có thể được xem xét cho hưởng án treo.
- Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Người phạm tội cần có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ, trong đó ít nhất 01 tình tiết phải theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, không được có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 52. Nếu có tình tiết tăng nặng, số lượng tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn ít nhất 02 tình tiết.
- Có nơi cư trú rõ ràng và nơi làm việc ổn định: Nơi cư trú của người được hưởng án treo phải là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú. Nơi làm việc ổn định là công việc có hợp đồng lao động hoặc quyết định từ cơ quan có thẩm quyền kéo dài từ 01 năm trở lên, nhằm đảm bảo rằng người phạm tội có một môi trường ổn định để cải tạo.
- Khả năng tự cải tạo và không gây nguy hiểm cho xã hội: Cuối cùng, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét khả năng tự cải tạo của người phạm tội. Nếu họ có khả năng này và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì sẽ được xem xét cho hưởng án treo.
3. Tội tổ chức đánh bạc có được hưởng án treo không?
Căn cứ vào Điều 322 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc được quy định rõ ràng với các khung hình phạt khác nhau tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
* Khung 1: Hình phạt từ 01 năm đến 05 năm tù
Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
- Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
* Khung 2: Hình phạt từ 05 năm đến 10 năm tù
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
- Tái phạm nguy hiểm.
* Hình phạt bổ sung:
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Căn cứ theo các quy định trên, một trong những điều kiện để người phạm tội được hưởng án treo là bị áp dụng mức phạt tù không quá 03 năm. Như vậy, nếu người phạm tội tổ chức đánh bạc thuộc khoản 1 Điều 322 và bị Tòa án áp dụng mức hình phạt không quá 03 năm tù thì có thể được xem xét để cho hưởng án treo nếu đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về điều kiện được hưởng án treo.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp ý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!