Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Thực trạng xây “nhầm nhà” trên đất người khác: Không có biện pháp giải quyết?

9:11 SA
Thứ Ba 02/12/2025
 9

Trong thời gian gần đây, dư luận liên tục xôn xao trước các vụ việc phức tạp xoay quanh tình trạng xây dựng công trình trên đất không thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình (thường được gọi là "xây nhầm nhà"). Đây không chỉ là câu chuyện cá nhân "dở khóc dở cười" mà còn là một bài toán pháp lý nan giải, đòi hỏi sự cân bằng giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sở hữu tài sản trên đất.

 

Vậy, việc xác định hành vi xây dựng là lấn đất hay chiếm đất theo Luật Đất đai (LĐĐ) 2024 đồng thời xử lý công trình căn cứ vào Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 được quy định ra sao? Hãy cùng Luật Soi Sáng làm rõ vấn đề ấy trong bài viết này.

1. Hành vi lấn đất và chiếm đất là gì?

Theo Điều 3 Luật Đất đai 2024 về Giải thích từ ngữ, Luật đã giải thích 2 từ này như sau:

Chiếm đất: là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan Nhà nước có thâm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà được người đó cho phép.

Lần đất: là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

2. Quyền đòi lại tài sản của chủ sở hữu và trách nhiệm của người "xây nhầm"

2.1. Quyền đòi lại tài sản

Theo Điều 11 Luật Đất đai 2024, việc lấn, chiếm đất là một trong các hành vi vi phạm và bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai.

Vì vậy, căn cứ theo khoản 1 Điều 166 BLDS 2015 về Quyền đòi lại tài sản:

Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Như vậy, chủ sở hữu và chủ thể có quyền khác đối với tài sản một cách hợp pháp có quyền đòi lại tài sản vốn thuộc về mình từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản và người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

2.2. Trách nhiệm bồi thường và mức phạt hành chính

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với một số các hành vi lấn đất và chiếm đất như sau:

Khoản

Loại Đất/Tình huống

< 0,02 ha

0,02 - < 0,05 ha

0,05 - < 0,1 ha

0,1 - < 0,5 ha

0,5 - < 1 ha

1 - < 2 ha

≥ 2 ha

1

Đất do cơ quan Nhà nước quản lý

3 - 5 triệu

5 - 10 triệu

10 - 20 triệu

20 - 50 triệu

50 - 100 triệu

100 - 150 triệu

150 - 200 triệu

2

Đất Nông nghiệp khác (Không phải Đất lúa, Rừng ĐĐ/PH/SX)

3 - 5 triệu

5 - 10 triệu

10 - 30 triệu

30 - 50 triệu

50 - 100 triệu

100 - 150 triệu

150 - 200 triệu

3

Đất Nông nghiệp Đặc biệt (Đất lúa, Rừng ĐĐ/PH/SX)

5 - 10 triệu

10 - 20 triệu

20 - 30 triệu

30 - 50 triệu

50 - 100 triệu

100 - 200 triệu (Áp dụng cho ≥ 1 ha)

100 - 200 triệu (Áp dụng cho ≥ 1 ha)

4

Đất Phi Nông nghiệp (Bao gồm Đất ở)

5 - 10 triệu

10 - 30 triệu

30 - 50 triệu

50 - 100 triệu

100 - 150 triệu

150 - 200 triệu (Áp dụng cho ≥ 1 ha)

150 - 200 triệu (Áp dụng cho ≥ 1 ha)

Ngoài ra, người có hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định với mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức theo khoản 6 cùng Điều.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Căn cứ theo khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 139 Luật Đất đai và điểm b khoản này;"

Cụ thể, điểm a quy định buộc người có hành vi vi phạm khôi phục tình trạng ban đầu bằng một số các biện pháp như:

- Người vi phạm bị buộc phải tháo dỡ công trình, dọn dẹp vật dụng và khôi phục lại ranh giới, mốc giới thửa đất về trạng thái như trước khi vi phạm.

- Trường hợp miễn: Việc khôi phục có thể được miễn nếu công trình/đất đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi.

"b) Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều này;"

Điểm b quy định về việc buộc làm thủ tục Bàn giao đất, điều này được áp dụng tại khoản 5 cùng Điều, người được giao hoặc người cho thuê đất bị buộc phải hoàn tất các thủ tục pháp lý để được bàn giao đất chính thức trên thực địa.

"c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Ngoài việc buộc nộp lại sổ theo điểm c, người vi phạm buộc phải nộp lại số tiền tương đương với tất cả các lợi ích kinh tế (như tiền thuê, hoa màu, lợi nhuận) đã thu được từ việc sử dụng đất bất hợp pháp.

 

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .