TRƯỜNG HỢP NÀO BỊ CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT?
Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp cuối cùng mà Nhà nước áp dụng nhằm buộc người dân thực hiện quyết định thu hồi. Vậy, trường hợp nào cưỡng chế thu hồi đất? Người dân cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật? Bài viết dưới đây, Luật Sao Sáng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về nội dung này.
1. Cưỡng chế thu hồi đất là gì?
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo đó, cưỡng chế thu hồi đất là việc là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành.
2. Trường hợp nào bị cưỡng chế thu hồi đất?
Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục.
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên.
3. Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai 2013, việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất phải được thực hiện theo 02 nguyên tắc sau:
- Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
- Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
4. Người dân cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật?
Cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật là hành vi hành chính do cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Do đó, khi người dân bị xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện để yêu cầu giải quyết. Điều này đã được ghi nhận tại khoản Điều 204 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.”
Như vậy, khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép, người dân có thể khiếu nại hoặc khởi kiện để yêu cầu giải quyết quyền lợi. Theo đó:
- Khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất:
Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2013, khi có căn cứ cho rằng hành vi cưỡng chế thu hồi đất là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn mà không được giải quyết thì khiếu nại lần 02 đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Khởi kiện cưỡng chế thu hồi đất:
Căn cứ khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 sửa đổi, bổ sung 2019 thì Toà án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết khởi kiện về hành vi, quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo thủ tục sơ thẩm.
* Hồ sơ khởi kiện gồm có:
- Đơn khởi kiện;
- Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;
- Bản chính quyết định hành chính hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và tất cả các quyết định có liên quan;
- Bản chính Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có);
- Giấy uỷ quyền (nếu người khởi kiện cử người đại diện);
- Bản sao hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ bản chính, bản sao).
Trên đây là nội dung Luật Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về nội dung khi nào bị cưỡng chế thu hồi đất. Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.653.636 – 0986.864.314 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.