Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN KHÔNG?

16:18 CH
Thứ Tư 25/10/2023
 201

1.Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Căn cứ vào điều 183 luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau:

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?

2. Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?

-Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân: Để thành lập doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu phải tuân thủ quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký và trình tự thủ tục. Tuy nhiên, quá trình này không yêu cầu sự phê duyệt, công nhận hoặc cấp phép từ cơ quan nhà nước như trong trường hợp thành lập một tư cách pháp nhân chính thức. Do đó, không có sự công nhận rõ ràng về tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp tư nhân.

- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân: Theo khoản 2 điều 190 Luật Doanh nghiệp năm 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tự quản lý và điều hành doanh nghiệp hoặc thuê một người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc để quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc này chỉ đơn thuần là một sự phân công nhiệm vụ hoặc một hợp đồng lao động, không tạo ra một thực thể pháp nhân độc lập có quyền và trách nhiệm pháp lý riêng biệt. Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn hoạt động và chịu trách nhiệm theo tư cách cá nhân, và không có sự phân ly rõ ràng giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.

- Tính độc lập về tài sản: Theo Điều 81 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, tài sản của một pháp nhân bao gồm phần vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Tuy nhiên, theo Điều 189 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân được chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, bao gồm số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác. Đối với vốn bằng tài sản khác, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản, bao gồm cả vốn vay và tài sản thuê, được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trong trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

=> Từ những quy định trên, có thể thấy rằng tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Không có sự tách bạch, rõ ràng giữa tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân. Điều này có nghĩa là chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền sử dụng vốn đầu tư và tài sản của doanh nghiệp như là tài sản cá nhân, không có sự phân ly rõ ràng giữa hai khía cạnh này. Vì không có tư cách pháp nhân độc lập, chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm pháp lý và tài chính của doanh nghiệp một cách cá nhân. Trong trường hợp xảy ra các vấn đề pháp lý, nợ nần hoặc tranh chấp, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình, không có sự giới hạn về trách nhiệm pháp lý giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được xem là một đơn vị kinh doanh cá nhân, nơi chủ sở hữu hoạt động và chịu trách nhiệm cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Điều này tạo ra một sự liên kết chặt chẽ giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và tài sản của doanh nghiệp, hạn chế tính độc lập về tài sản của doanh nghiệp tư nhân.

- Khi tham gia các quan hệ pháp luật: Khi xét về việc tham gia các quan hệ pháp luật, doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập. Theo khoản 3 của Điều 190 Luật Doanh nghiệp, trong các quan hệ tố tụng, doanh nghiệp tư nhân không được phép nhân danh chính công ty để tham gia với tư cách nguyên đơn hoặc bị đơn. Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ đóng vai trò là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách là người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn hoặc bị đơn, và có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án. Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng đại diện cho doanh nghiệp tư nhân để thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì không đáp ứng đủ hai điều kiện sau đây:

+ Tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân không được phân ly rõ ràng với tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân.

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân về các nghĩa vụ và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp tư nhân.

Ngoài ra, trong quan hệ tố tụng tại Tòa án và Trọng tài, doanh nghiệp tư nhân cũng không có tính độc lập. Thay vào đó, chủ doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò là người đại diện cho doanh nghiệp tư nhân trong các quan hệ tố tụng này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .