Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

CỔ PHẦN ƯU ĐÃI CỔ TỨC LÀ GÌ? AI MỚI ĐƯỢC PHÉP MUA CỔ PHẦN ƯU ĐÃI CỔ TỨC TRONG DOANH NGHIỆP?

15:02 CH
Thứ Hai 06/02/2023
 560

1.Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ thức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thường. Cổ thức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thường được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

(Nguồn internet)

2. Ai mới được phép mua cổ phần ưu đãi cổ tức trong doanh nghiệp?

Căn cứ theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Các loại cổ phần

1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.

7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.”

Theo đó, người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ là những người do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

3. Khác biệt lớn nhất khi trả cổ tức của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức với cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức

1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:

a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;

c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

...”

Như vậy, cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.

4. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có được quyền biểu quyết hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức

...

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.”

Khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua

...

6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.”

Như vậy, theo những quy định trên thì có thể thấy rằng cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Tuy nhiên những trường hợp tại khoản 6 Điều 148 nêu trên là ngoại lệ. Có nghĩa là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức vẫn có quyền biểu quyết nếu thuộc khoản 6 Điều 148.

Trên đây là nội dung Luật Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về nội dung cổ phần ưu đãi cổ tức trong doanh nghiệp. Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.653.636 – 0986.864.314 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .