ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VỚI SĨ QUAN QUÂN ĐỘI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH NHƯ THẾ NÀO?
Lực lượng sĩ quan quân đội là lực lượng nòng cốt, quan trọng, có nhiệm vụ chống xâm lược, bảo vệ tổ quốc. Do đó, để kết hôn với người làm trong Quân đội thì nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện chung của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các điều kiện riêng đối với người làm việc trong quân đội. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bài viết của công ty Luật TNHH Sao Sáng sẽ cung cấp thông tin về Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội theo pháp luật hiện hành như thế nào? Mời quý vị cùng theo dõi bài viết dưới đây!
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
II. Điều kiện kết hôn chung của sĩ quan quân đội
Là một sĩ quan quân đội, khi kết hôn, đầu tiên vẫn là phải đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
" Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Các hành vi bị cấm khi kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
III. Điều kiện để kết hôn với sỹ quan quân đội
Đối với việc kết hôn với sỹ quan quân đội thì ngoài việc phải đáp ứng được các điều kiện chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì đối với điều kiện kết hôn sẽ do nội bộ ngành của quân đội quy định. Người kết hôn với người làm trong quân đội sẽ phải thẩm tra lý lịch ba đời. Nếu thuộc các trường hợp sau sẽ không được kết hôn:
- Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
- Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
- Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành...;
- Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa (Trung Quốc);
- Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch).
Như vậy, nếu muốn kết hôn với người làm trong quân đội hai bên Nam Nữ sẽ phải đáp ứng điều kiện hôn nhân quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tuân thủ quy định riêng của ngành.
IV. Thủ tục đăng ký kết hôn với sĩ quan quân đội như thế nào?
Đăng ký kết hôn với bộ đội được tiến hành qua những bước sau:
Bước 1: Nộp đơn xin tìm hiểu gửi đến phòng tổ chức, cán bộ của đơn vị. Sau đó, phòng sẽ tiến hành thẩm tra lý lịch.
Bước 2: Nếu sau khi thẩm tra, đáp ứng được các điều kiện, thì thực hiện việc đăng ký kết hôn. khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định (tìm hiểu về mẫu đơn xin lấy vợ của bộ đội) cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình CMND, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của thủ trưởng đơn vị (Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận).
Bước 3: Ngay sau khi nhận đầy đủ giấy tờ, nếu xét thấy đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ (Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc).
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc đối với nội dung “Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào?”. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.