Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Quy định về việc mang thai hộ?

13:33 CH
Thứ Tư 21/06/2023
 260

Mang thai hộ được hướng dẫn, quy định chi tiết để đảm bảo quyền làm cha, mẹ. Hiện nay trên thực tế, do hoàn cảnh cá nhân rất nhiều cặp vợ chồng có nhu cầu thực hiện thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tuy nhiên, để thực hiện được thủ tục liên quan đến mang thai hộ thì cả phía người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ phải đáp ứng được các quy định cụ thể của pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự năm 2015

Luật Hôn nhân và Gia đình gọi tắt là Luật HN&GĐ năm 2014

Nghị định 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

Căn cứ khoản 23 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình (gọi tắt là Luật HN&GĐ): “Mang thai hộ là việc một người phụ nữ mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con”. Theo đó, pháp luật chỉ công nhận có hai hình thức mang thai hộ là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.

  • Điều kiện mang thai hộ

Theo quy định tại Điều 95 Luật HN&GĐ, để được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cả người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đều phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Cụ thể:

Người nhờ mang thai hộ

- Vợ chồng đang không có con chung;

- Có xác nhận của tổ chức y tế về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Người mang thai hộ

- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ 01 lần;

- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế về khả năng mang thai hộ. Nếu có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng…

Đặc biệt: Việc mang thai hộ phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và lập thành văn bản.

  • Con sinh ra nhờ mang thai hộ là con của ai?

Đây là một trong những vấn đề thường gây tranh cãi hiện nay. Theo quy định tại Luật HN&GĐ thì việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện bằng cách:

- Lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm;

- Cấy vào tử cung của người phụ nữ mang thai hộ để người này mang thai và sinh con.

Do đó, về mặt sinh học, có thể khẳng định người con sinh ra là con của cặp vợ chồng mang thai hộ, được tạo ra từ noãn và tinh trùng của cặp vợ chồng này.

Đồng thời, về mặt pháp lý, Điều 94 Luật HN&GĐ nêu rõ:

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra

Như vậy, có thể khẳng định, khi đứa trẻ được sinh ra thì đây chính là con của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

  • Mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử lý như thế nào?

Theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.

  1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại

Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.

- Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

  1. Truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến mang thai hộ vì mục đích thương mại

Theo Điều 187 Bộ luật Hình sự quy định:

- Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .