Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

34 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm chi trả: Quy định mới nhất

9:15 SA
Thứ Bảy 05/10/2024
 47

Bệnh nghề nghiệp đang nổi lên như một vấn đề đáng quan ngại trong bối cảnh kinh tế phát triển hiện nay, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người lao động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Không chỉ gây tổn hại về thể chất, bệnh nghề nghiệp còn tác động tiêu cực đến năng suất lao động, đòi hỏi sự quan tâm đúng mức và hiểu biết đầy đủ từ cả người lao động lẫn người sử dụng lao động. Bài viết dưới đây, Luật Sao Sáng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề này.

1. Bệnh nghề nghiệp – “Kẻ thù thầm lặng” trong môi trường làm việc

Khác với những tai nạn lao động xảy ra đột ngột, bệnh nghề nghiệp thường phát triển âm thầm, tiềm ẩn trong một thời gian dài tiếp xúc với các yếu tố có hại tại nơi làm việc. Bụi, hóa chất độc hại, tiếng ồn, rung động, bức xạ, vi sinh vật,... đều có thể là những tác nhân gây bệnh nghề nghiệp.

Bệnh nghề nghiệp là những căn bệnh phát sinh do đặc thù công việc, do người lao động phải thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, có hại trong môi trường làm việc. Những yếu tố này tác động lên cơ thể một cách từ từ, lâu dài, gây ra những tổn thương, rối loạn chức năng cho các cơ quan, bộ phận, dẫn đến suy giảm sức khỏe, thậm chí là tử vong.

Lịch sử ghi nhận bệnh nghề nghiệp đã xuất hiện từ rất sớm, gắn liền với quá trình lao động sản xuất của con người. Ngay từ thời cổ đại, các danh y như Hippocrates đã phát hiện ra bệnh nhiễm độc chì ở những người thợ thủ công. Qua thời gian, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, danh mục bệnh nghề nghiệp ngày càng được mở rộng, bao gồm hàng trăm loại bệnh khác nhau, phản ánh sự đa dạng và phức tạp của các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động hiện đại.

2. Khung pháp lý về bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam

Nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định về bệnh nghề nghiệp, trong đó nổi bật là Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Pháp luật về bệnh nghề nghiệp tập trung vào các nội dung chính sau:

- Xác định danh mục bệnh nghề nghiệp: Danh mục này được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học, điều tra dịch tễ học, tham khảo kinh nghiệm quốc tế và được cập nhật định kỳ để phù hợp với thực tiễn. Hiện nay, Thông tư 15/2016/TT-BYT quy định 34 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội chi trả, gồm các loại bệnh sau:

  • Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp.
  • Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp.
  • Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp.
  • Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp.
  • Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp.
  • Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp.
  • Bệnh hen nghề nghiệp.
  • Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp.
  • Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng.
  • Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp.
  • Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp.
  • Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp.
  • Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp.
  • Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp.
  • Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp.
  • Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp.
  • Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp.
  • Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn.
  • Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
  • Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân.
  • Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ.
  • Bệnh phóng xạ nghề nghiệp.
  • Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp.
  • Bệnh nốt dầu nghề nghiệp.
  • Bệnh sạm da nghề nghiệp.
  • Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm.
  • Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài.
  • Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su.
  • Bệnh Leptospira nghề nghiệp.
  • Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp.
  • Bệnh lao nghề nghiệp.
  • Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
  • Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp.
  • Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp.

- Quy định chế độ, chính sách đối với người lao động mắc bệnh nghề nghiệp: Người lao động mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bao gồm: trợ cấp khi điều trị, phục hồi chức năng; trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động; trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân khi người lao động chết do bệnh nghề nghiệp.

- Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, thực hiện chế độ báo cáo, điều tra bệnh nghề nghiệp theo quy định.

3. Điều kiện để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật

Điều 46 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định về các điều kiện người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau:

Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;

b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.

2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.

4. Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cần những loại giấy tờ gì?

Điều 8 Thông tư số 28/2016/TT-BYT quy định về hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao gồm các loại giấy tờ sau:

- Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BYT; trong trường hợp người lao động đã làm việc trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì sẽ sử dụng kết quá khám sức khỏe ở thời điểm gần nhất.

- Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BYT.

- Bản sao hợp lệ một trong số các giấy tờ sau:

  • Kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động. Đối với trường hợp người lao động có tiếp xúc với yếu tố vi sinh vật trong môi trường lao động mà việc quan trắc môi trường lao động được thực hiện trước ngày Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động có hiệu lực thì hồ sơ phải có thêm Phiếu đánh giá tiếp xúc yếu tố vi sinh vật do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2016;
  • Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp cấp tính mà tại thời điểm xảy ra bệnh nghề nghiệp cấp tính chưa kịp xác định được mức tiếp xúc yếu tố có hại;

- Bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).

5. Các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp và thành phần Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp

- Các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 14 Thông tư số 28/2016/TT-BYT:

Điều 14. Các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp

1. Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Người lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;

b) Người sử dụng lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;

c) Xảy ra nhiều trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm tại một cơ sở lao động;

d) Kết quả quan trắc môi trường lao động vượt giới hạn cho phép nhưng không có trường hợp người lao động được phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc cơ sở lao động không thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe cho người lao động;

đ) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;

2. Điều tra lại bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tổ chức, cá nhân có kiến nghị về kết quả điều tra bệnh nghề nghiệp;

b) Phục vụ hoạt động kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.

3. Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với trường hợp có kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với kết quả điều tra lại bệnh nghề nghiệp.

- Thành phần Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp bao gồm những đối tượng quy định tại Điều 16 Thông tư số 28/2016/TT-BYT:

"Điều 16. Thành phần Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp

1. Thành phần đoàn điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 15 Thông tư này gồm:

a) 01 đại diện Lãnh đạo Thanh tra Sở Y tế, Lãnh đạo y tế Bộ, ngành làm trưởng đoàn;

b) 01 bác sĩ có chứng chỉ bệnh nghề nghiệp làm ủy viên thư ký;

c) 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp đang điều tra;

d) 01 đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

đ) 01 đại diện Liên đoàn lao động tỉnh;

e) 01 đại diện cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bộ, ngành;

g) Các thành viên khác do Trưởng đoàn điều tra quyết định trong trường hợp cần thiết.

2. Thành phần đoàn điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm b Khoản 1 và đoàn điều tra lại bệnh nghề nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này gồm:

a) 01 đại diện lãnh đạo Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế làm trưởng đoàn;

b) 01 bác sĩ có chứng chỉ bệnh nghề nghiệp làm ủy viên thư ký;

c) 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp đang điều tra;

d) 01 đại diện Vụ Pháp chế - Bộ Y tế;

đ) 01 đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thực hiện điều tra;

e) Các thành viên khác do Trưởng đoàn điều tra quyết định trong trường hợp cần thiết.

3. Đoàn điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ hoặc Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, bao gồm:

a) 01 đại diện lãnh đạo Thanh tra Bộ Y tế làm trưởng đoàn;

b) 01 bác sĩ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp của Viện thuộc hệ y tế dự phòng làm ủy viên thư ký;

c) 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp đang điều tra;

d) 01 đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

đ) 01 đại diện cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

e) Các thành viên khác do Trưởng đoàn điều tra quyết định trong trường hợp cần thiết.

Trên đây là toàn bộ nội dung Luật Sao Sáng gửi đến Quý bạn đọc về nội dung Phân biệt cơ chế bảo hộ sáng chế và bí mật kinh doanh. Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline 0936653636 – 0972172757 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .