Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Khi nào người lao động được tạm ứng tiền lương?

14:02 CH
Thứ Sáu 25/11/2022
 433

Hiện này nhiều người lao động mong muốn được ứng trước tiền lương trong các trường hợp cấp bách, cần thiết. Vậy những trường hợp nào người lao động được phép tạm ứng tiền lương, bài viết này chúng tôi sẽ đưa Quý bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này đang được pháp luật quy định như thế nào?

1. Tiền lương là gì?

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

2. Trường hợp nào người lao động được tạm ứng tiền lương?

Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động được tạm ứng tiền lương nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

- Hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, theo khối lượng công việc và làm việc trong nhiều tháng:

Cụ thể, khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

- Tạm ứng lương theo thỏa thuận:

Theo khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

- Thực hiện nghĩa vụ công dân

Khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương khi người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên.

Trường hợp người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng lương.

- Nghỉ hằng năm

Theo khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

- Bị tạm đình chỉ công việc

Căn cứ Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, trong quá trình lao động, người lao động vi phạm kỷ luật lao động nhưng vụ việc cần thời gian để xác minh, làm rõ thì người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc người lao động. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được phép tạm ứng tiền lương.

3. Người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu?

Tùy trường hợp, mức tiền lương tối đa người lao động được tạm ứng sẽ khác nhau, cụ thể:

- Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, theo khối lượng công việc và làm việc trong nhiều tháng thì người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

- Trường hợp theo thỏa thuận, mức tiền lương tối đa được tạm ứng sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau.

- Trường hợp thực hiện nghĩa vụ công dân, người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

- Trường hợp nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

- Trường hợp bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

4. Không cho tạm ứng lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt như sau:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt với tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc khi nào thì người lao động được ứng tiền lương. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email:luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .