Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Nghỉ việc hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là điều mà cả người lao động và người sử dụng lao động đều không mong muốn xảy ra. Tuy nhiên đây là điều không thể tránh khỏi trong bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào. Vậy người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Người lao động cần làm gì để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình trong trường hợp này?
Bài viết này Luật Sao Sáng xin gửi đến quý bạn đọc các quy định của pháp luật trong trường hợp người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, các quyền lợi và nghĩa vụ khi thực hiện điều này.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Hiện nay, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019:
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy người lao động trước khi nghỉ việc cần thực hiện thông báo cho người sử dụng lao động tùy theo loại hợp đồng lao đọng mà hai bên đã ký trước đó. Đây là việc vừa để người lao động có phương án sắp xếp nhân sự, công việc người lao động để lại vừa là thủ tục để người lao động có cơ sở để được hưởng các quyền lợi khi thực thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động cũng quy định những trường hợp mà người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải thực hiện thông báo trước như sau:
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Quyền lợi và nghĩa vụ khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật
Theo quy định tịa Điều 39 Bộ luật lao động năm 2019 người lao động khi thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng với quy định tại điều 35 nêu trên sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Do vậy người lao động cần thông báo trước cho người sử dụng lao động đúng thời gian theo quy định nêu trên trừ trường hợp không cần báo trước để đảm bảo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là đúng pháp luật.
Việc đảm bảo chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật là hết sức quan trọng. Bời lẽ người lao động luôn có phần yếu thế hơn trong quan hệ lao động cho nên dù đơn phương chấm dứt hợp người lao động vẫn được hưởng các quyền lợi sau:
- Được nhận trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục.
- Được thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác.
- Được xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nhận lại giấy tờ khác.
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động thì không bắt buộc người lao động phải thực hiện việc bàn giao công việc. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
Như vậy, nếu như trong hợp đồng lao động hoặc giữa doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận về việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì người lao động phải có trách nhiệm bàn giao công việc theo quy định trên.
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không đảm bảo thời gian thông báo trước thì bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động năm 2019. Trong trường hợp này người lao động có các nghĩa vụ sau theo quy định tại điều 40 Bộ Luật lao động năm 2019:
- Không được nhận trợ cấp thôi việc theo quy định
- Phải bồi thường cho người lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tương ứng theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo (nếu được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Trong thực tế nhiều người sử dụng lao động vì nhiều lý do khác nhau thường hay làm khó dễ người lao động khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Một số hành vi thường gặp là người lao động giam lương thậm chí không thanh toán; không thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm hoặc không trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Tuy nhiên theo Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: Trong thời gian 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động trừ trường hợp quy định có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
Từ những quy định của pháp luật nêu trên ta có thể thấy người lao động hoàn toàn có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình, người lao động cần tuân thủ thời gian thông báo trước cho người sử dụng lao động.
Trên đây là nội dung Luật Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936 65 36 36 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.