Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng lao động không ?

9:09 SA
Thứ Tư 17/05/2023
 463

Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc không? Người lao động không hoàn thành công việc của công ty giao thì có bị làm sao không ? Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc công ty có phải báo trước thời hạn bao nhiêu ngày không? Người lao động vô ý gây thiệt hại, Công ty yêu cầu phải bồi thường thiệt hại và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có trái pháp luật không?

1. Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;"

Như vậy, nếu người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc được giao theo hợp đồng lao động, thì người sử dụng lao động có thể thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc công ty có phải báo trước thời hạn bao nhiêu ngày không?

Theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

"2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ."

Theo đó, người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc người sử dụng lao động có phải báo trước thời hạn sau đây:

- Ít nhất 45 ngày: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn.

- Ít nhất 30 ngày: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 12 tháng đến 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày làm việc: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng.

Người lao động không hoàn thành công việc có bị sa thải không?

Theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải bao gồm:

"Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng."

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."

Như vậy, trường hợp người lao động của công ty không hoàn thành công việc được giao không thuộc các trường hợp bị kỷ luật sa thải.

Tuy nhiên, nếu nội quy lao động quy định việc không hoàn thành công việc được giao là hành vi vi phạm thì người lao động có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức khác như khiển trách hoặc kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức.

3. Người lao động vô ý gây thiệt hại, Công ty yêu cầu phải bồi thường thiệt hại và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có trái pháp luật không?

Người lao động gây thiệt hại trong các trường hợp nào thì phải bồi thường thiệt hại?

Theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bồi thường thiệt hại:

- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.

- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Yếu tố quyết định người lao động có phải bồi thường thiệt hại theo yêu cầu của Công ty căn cứ vào đâu?

Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 quy định việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

Theo đó, khi người lao động gây thiệt hại lớn khoảng 100 triệu thì việc công ty yêu cầu anh/chị bồi thường thiệt hại thì còn phụ thuộc vào yếu tố lỗi, điều kiện gây ra thiệt hại và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của anh/chị như thế nào.

4. Công ty có được tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động gây thiệt hại?

Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động;

- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của bộ luật này;

+ Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

+ Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Như vậy, thì ngoài những lý do theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như trên, Công ty không được quyền tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh/chị, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như vậy là trái với quy định pháp luật. Anh/chị liên hệ lại với Công ty luật TNHH Sao Sáng để giải quyết các vấn đề yêu cầu bồi thường thiệt hại và đơn phương chấm dứt hợp đồng một cách phù hợp nhất.

 

Trên đây là nội dung Luật Sao Sáng xin gửi đến quý bạn đọc về xử lý đối với các trường hợp xâm phạm chỗ ở của người khác trái phép . Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 0936.56.36.36 – 0972.17.27.57 hoặc email: luatsaosang@gmail.com để được chúng tôi tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .