NHỮNG KHOẢN TIỀN NÀO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG KHI “NHẢY VIỆC” ĐÚNG LUẬT?
“Nhảy việc” là tình trạng diễn ra rất phổ biến ở người lao động trẻ hiện nay. Tuy nhiên, để đảm bảo được quyền lợi của bản thân khi thay đổi công việc, môi trường làm việc mới thì cần phải nắm rõ được các quy định của pháp luật để không đánh mất quyền lợi. Vậy những khoản tiền nào mà người lao động sẽ nhận được khi “nhảy việc” đúng luật? Mời quý vị hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động 2019;
- Luật Việc làm 2013.
1. Thế nào được coi là người lao động “nhảy việc” đúng luật?
Người lao động “nhảy việc” đúng luật hay còn gọi cách khác “người lao động đơn phương chấm dứt hợp động lao động hợp pháp” khi thực hiện nghĩa vụ báo trước (trừ một số trường hợp không cần báo trước quy định tại khỏan 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, Thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày;
- Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày;
- Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, trước khi nhảy sang việc khác người lao động cần chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động cũ, nếu thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì không cần báo trước, trường hợp nghỉ việc thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì cần báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định pháp luật.
2. Quy định pháp luật về khoản tiền người lao động được hưởng khi “nhảy việc” đúng luật
Theo quy định của pháp luật, người lao động “nhảy việc” đúng luật sẽ được hưởng những khoản tiền sau:
- Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Căn cứ pháp lý: Điều 48 Bộ luật Lao động 2019:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
+ Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình, trong đó có số tiền lương của những ngày làm việc mà chưa được trả.
+ Thời hạn chi trả là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp công ty chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất… thì được kéo dài thời hạn trả nhưng không quá 30 ngày.
- Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019:
Điều 114 Bộ luật Lao động 2012 quy định người lao động nếu không nghỉ phép năm theo quy định thì được thanh toán bằng tiền.Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 có điều chỉnh, quy định cụ thể hơn việc thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép tại Khoản 3 Điều 113. Theo đó, chỉ có trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm (tính tại thời điểm thôi việc, bị mất việc làm) thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Với những trường hợp khác, người lao động sẽ không được thanh toán tiền khi chưa sử dụng hết ngày nghỉ phép năm.
- Tiền trợ cấp thôi việc
Căn cứ pháp lý: Điều 46 Bộ luật lao động 2019:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
+ Nếu đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc. Số tiền này thường được các doanh nghiệp trả cùng với tiền lương khi người lao động chấm dứt hợp đồng.
+ Theo quy định trên, người lao động nghỉ việc, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Cụ thể:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.
Trong đó:
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động trong khoảng thời gian họ không tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
- Tiền trợ cấp mất việc làm
Căn cứ pháp lý: Điều 47 Bộ luật lao động 2019:
“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Cụ thể:
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Trong đó:
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
+ Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc.
- Tiền trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý: Điều 50 Luật việc làm 2013:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
+ Người lao động khi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng có thể làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nghỉ đúng luật.
+ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%.
Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định;
+ Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý: trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp phải được gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm thì mới được cơ quan bảo hiểm xã hộichi trả tiền trợ cấp.
Ngoài 05 khoản tiền đề cập ở trên, nếu hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể có ghi nhận thêm về các khoản tiền khác mà người lao động được nhận khi nghỉ việc thì người này cũng sẽ được hưởng thêm các quyền lợi đó.
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc đối với nội dung “Những khoản tiền nào người lao động được hưởng khi “nhảy việc” đúng luật?”. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.