Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Quy định của pháp luật Việt Nam về lao động là người khuyết tật

13:52 CH
Thứ Tư 17/07/2024
 69

Trong cuộc sống, nhóm người khuyết tật thường chịu nhiều thiệt thòi hơn việc sinh hoạt, lao động,…Tuy nhiên, nhóm người khuyết tật cũng cần có kinh phí để trang trải cuộc sống cho họ, cho những người thân của họ như bố, mẹ, vợ chồng, con cái,…và việc tham gia lao động đôi khi cũng là một trở ngại với chính họ. Do đó, pháp luật đã có những quy định về chính sách và chế độ đặc biệt dành cho nhóm người khuyết tật khi tham gia lao động.

1. Thế nào là người khuyết tật? Các chính sách của nhà nước đối với lao động là người khuyết tật?

Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010, Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

Lao động là người khuyết tật là những người lao động có bộ phận trên cơ thể như chân, tay, cột sống … bị khuyết tật và/hoặc chức năng của cơ thể như nghe, nhìn… bị tổn thương dẫn đến khả năng lao động của họ bị suy giảm.

Nhận thấy những khó khăn đó trong lao động của nhóm người khuyết tật, nhà nước có đưa ra các chính sách cụ thể tại Điều 158 Bộ luật lao động 2019 như sau:

“Điều 158. Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật

Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Và việc sử dụng lao động là người khuyết tật theo Điều 159 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

- Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.

- Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.

2. Chính sách việc làm của lao động là người khuyết tật

- Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật.

- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.

- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.

- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.

- Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật.

- Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Chính phủ.

( Điều 33 Luật người khuyết tật năm 2010 )

3. Những quy đinh của pháp luật khi sử dụng lao động là người khuyết tật

Khi sử dụng lao động là người khuyết tật trong công việc, người sử dụng lao động phải đảm bảo được các quy định của chính phủ về lao động khuyết tật để người lao động khuyết tật được bảo hộ quyền lợi chính đáng của họ.

Thứ nhất, không phân biệt đối xử giữa người lao động khuyết tật và lao động khác

Người sử dụng lao động tuyệt đối không được kì thị người lao động khuyết tật, chèn ép lao động khuyết tật qua việc không giao công việc theo đúng chức vụ, trả lương thấp hơn so với lao động cùng vị trí và cùng hiệu quả công việc,…

Ngược lại, người sử dụng lao động cũng không được thiên vị người lao động khuyết tật qua việc ưu tiên việc nhẹ, việc nặng, trả lương cao so với lao động cùng vị trí nhưng hiệu quả công việc lại không tương xứng được với mức độ mà lao động bình thường có,…

Về cơ bản, người lao động khuyết tật cần được đối xử bình đẳng ở mọi góc độ so với lao động bình thường và nhận được các lợi ích theo đúng hiệu suất công việc mà họ đạt được. Tuyệt đối tránh tình trạng phân biệt đối xử theo hướng kì thị cũng như thiên vị để không tạo áp lực, cảm xúc tiêu cực, vi phạm quyền cho lao động khuyết tật cũng như các lao động bình thường khác làm việc tại doanh nghiệp.

Nếu có hành vi phân biệt đối xử giữa người lao động khuyết tật với những người lao động khác, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Thứ hai, không bố trí người lao động khuyết tật đảm nhiệm vị trí công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Khoản 1 Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 quy định rằng người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với người khuyết tật.

Theo đó, doanh nghiệp tuyển dụng người lao động khuyết tật cần đảm bảo rằng người lao động khuyết tật có thể thực hiện công việc phù hợp với tình trạng khuyết tật của họ. Qua đó, người sử dụng lao động không thể ép người lao động khuyết tật đảm nhiệm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Tuy nhiên, nếu xét thấy bản thân đủ năng lực để thực hiện các công việc trên, người lao động khuyết tật vẫn có thể cam kết đảm nhiệm các vị trí đó dựa trên sự tự nguyện của bản thân họ và dựa trên việc họ đã nhận được đầy đủ thông tin bao gồm rủi ro lao động ở vị trí công việc từ người sử dụng lao động (Khoản 2 Điều 160 Luật Lao động 2019).

Về danh mục các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/3/2021 đã quy định 1838 nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và được chia thành 42 lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, Thông tư mới chỉ quy định chung tất cả các nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc độc hại nguy hiểm mà không chỉ rõ công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì tương ứng với điều kiện lao động nào.

Theo đó, việc đáp ứng vị trí công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là rất rủi ro đối với người lao động bình thường và càng đặc biệt hơn đối với người lao động khuyết tật. Chính vì vậy mà người lao động khuyết tật cần đặc biệt cẩn trọng khi tìm hiểu về việc làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Thứ ba, tổ chức khám sức khỏe định kì cho lao động khuyết tật

Người lao động khuyết tật, cũng như những người lao động bình thường, đều cần được tổ chức khám sức khỏe định kì để kiểm tra liệu họ có còn đủ khả năng để tiếp tục thực hiện công việc của họ hay không.

Theo khoản 1 Điều 159 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời còn phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là người khuyết tật.

Theo Điều 21 Luật An toàn, Vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động khuyết tật ít nhất 06 tháng/lần hằng năm (đối với người lao động bình thường thì người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động ít nhất 1 lần/năm trong năm).

Nếu không tổ chức khám sức khỏe định kì theo đúng quy định pháp luật, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 01 – 03 triệu đồng/người lao động khuyết tật. Số tiền phạt tối đa là 75 triệu đồng.

Thứ tư, thực hiện đúng chế độ nghỉ phép năm cho người lao động khuyết tật

Theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 113 Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động khuyết tật làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động sẽ được quyền nghỉ hưởng nguyên lương 14 ngày/năm.

Nếu người lao động khuyết tật làm việc không đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Theo Điều 114 Bộ Luật Lao động, nếu làm việc đủ 5 năm cho một người sử dụng lao động, người lao động khuyết tật, như người lao động bình thường, sẽ được cộng thêm một ngày nghỉ phép hàng năm.

Thứ năm, không được phép sử dụng người lao động khuyết tật làm thêm giờ khi họ không đồng ý yêu cầu

Khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định rõ về việc nghiêm cấm sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động khuyết tật đồng ý.

Qua đó, nếu người lao động khuyết tật không đồng ý, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .