Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự
Trong quá trình giải quyết vụ án, đảm bảo thi hành án để bảo vệ tình tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện, tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì, các loạt biện pháp khẩn cấp tạm thời
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp mà Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án, đảm bảo thi hành án để bảo vệ tình tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
2. Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự;
- Cơ quan tổ chức cá nhân khởi kiện vụ án;
- Tòa án.
3. Người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nào
- Ngay khi nộp đơn khởi kiện;
- Trong quá trình giải quyết vụ án;
4. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán có quyền xem xét, quyết định.
- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
5. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Bước 1: Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời làm đơn gửi đén Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết phải xem xét, giải quyết. Trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Thẩm phán xem xét có thuộc trường hợp phải thực hiện biện pháp bảo đảm không, nếu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trường hợp, Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận, Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm. Nếu không chấp nhận, thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi nhận vào biên bản phiên tòa.
6. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi áp dụng không đúng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
- Tòa án phải bồi thường khi tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức cá nhân yêu cầu; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có lý do chính đáng. Việc bồi thường của Tòa án thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
7. Những lưu ý khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ và biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ chỉ được thực hiện khi tài khoản, tài sản có giá trị tương ứng với nghĩa vụ tài sản của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
- Người yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau:
- Kê biên tài sản đang tranh chấp.
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
Phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoạc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự làm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.