CHỬI BỚI LĂNG MẠ NGƯỜI KHÁC TRÊN MẠNG XÃ HỘI SẼ BỊ XỬ LÝ RA SAO THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Hiện nay dưới sự bùng nổ của các trang mạng xã hội, chúng ta có thể dễ dàng có thể bắt gặp những lời bình luận khiếm nhã, nhằm chỉ trích, lăng mạ người khác, hay thậm trí là cả những buổi livestream chỉ để chửi bới, công kích hay làm nhục người khác nhằm câu view, thu hút người xem. Vậy hành vi này sẽ bị xử phạt ra sao? Có đủ điều kiện để truy cứu về trách nhiệm hình sự hay không? Hãy cùng Luật Sao Sáng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé:
Căn cứ pháp lý
Hiến pháp 2013;
Bộ Luật Dân sự 2015;
Bộ Luật Hình sự 2015;
Nghị định 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông;
1. Mỗi người trong chúng ta đều có quyền được bảo vệ về danh dự nhân phẩm và uy tín
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ ràng rằng: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”
Hoặc căn cứ theo Điều 34 Bộ Luật Dân Sự 2015 cũng đã quy định rằng:
“1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”
Như vậy, qua đó có thể thấy được rằng nhân phẩm danh dự và uy tín, quyền con người là thứ luôn được pháp luật Việt Nam đề cao và hành vi xâm phạm đến những quyền lợi chính là hành vi vi phạm pháp luật. Cá nhân không những chỉ được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín khi còn sống mà cả khi cá nhân đã chết thì pháp luật vẫn duy trì sự bảo hộ theo quy định và các hành vi như: Nói xấu, chửi bới người khác trên mạng xã hội làm ảnh hưởng tới uy tín danh dự nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
2. Xử phạt đối với hành vi chửi bới xúc phạm nhân phẩm người khác trên mạng xã hội
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định về hành vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:
“Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Ta có thể thấy rằng, đối với hành vi sử dụng mạng xã hội để xúc phạm uy tín, nhân phẩm của cá nhân sẽ bị xử lý vi phạm hành chính từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với trường hợp người vi phạm là tổ chức và bị phạt từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với trường hợp người vi phạm là cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Như vậy đối với những trường hợp phạm tội nhẹ chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.
Ngoài ra, người vi phạm buộc phải gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.
3. Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chửi bới xúc phạm lăng mạ người khác trên MXH
Trong trường hợp mức độ hành vi nặng, lời lẽ sử dụng có tính chất làm nhục người khác và hành vi này dẫn tới hậu quả nghiêm trọng thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Bộ Luật Hình Sự 2015 ( sửa đổi bổ sung năm 2017)
Căn cứ theo Điều 155( được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017) quy định về tội làm nhục người khác như sau:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[75].
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[76];
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy ta có thể thấy được đối với hành vi xúc phạm lăng mạ đến nhân phẩm danh dự của người khác thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất có thể lên đến 1 đến 5 năm tương ứng theo mức độ vi phạm
Hoặc thậm chí đối với lời nói có tính chất đe dọa mà người bị đe dọa khiến cho đối phương cảm thấy lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì hành vi đó sẽ được xem là tội phạm, bị truy cứu theo Điều 133 Bộ Luật Hình Sự 2015 tội đe dọa giết người quy định như sau:
“1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
Theo đó đối với hành vi đe dọa người khác làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm tương ứng với mức độ vi phạm
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về hành vi chửi bới lăng mạ người khác trên mạng xã hội. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.