Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Trách nhiệm pháp lý khi gây tai nạn giao thông

14:42 CH
Thứ Bảy 12/11/2022
 1069

Mỗi năm trên toàn quốc xảy ra hàng nghìn vụ tai nạn giao thông, gây thiệt hại lớn không chỉ về tài sản mà còn là tính mạng, sức khỏe con người.  Khi không may xảy ra tai nạn giao thông, pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của người gây ra tai nạn?

Luật Sao Sáng xin gửi đến Quý bạn đọc bài viết phân tích các quy định của pháp luật về vấn đề này.

Trách nhiệm dân sự

Bồi thường thiệt hại luôn là mối quan tâm đầu tiên và quan trọng nhất mỗi khi xảy ra tai nạn. Bởi lẽ khi tai nạn xảy ra, người bị thiệt hại đã bị xâm phạm tới quyền tài sản, quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe, tỉnh mạng. Việc bồi thường kịp thời cũng góp phần giảm thiểu thiệt hại, giúp cho người bị thiệt hại bù đắp, khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bổi thường thiệt hại nói chung, điều luật này cũng được áp dụng để xác định căn cứ bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra như sau:

“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạngsức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 601 Bộ luật này cũng quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trong các nguồn nguy hiểm cao độ được liệt kê tại Khoản 1 điều này, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới (bao gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy kể cả xe máy điện và các loại xe tương tự) được xác định là nguồn nguy hiểm cao độ. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp: (i) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; (ii) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra

Tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc bồi thường thiệt hại phải tuân theo các nguyên tắc sau:

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Các khoản tiền được bồi thường thiệt hại

Khi tai nạn không may xảy ra, người bị thiệt hại có thể bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, thậm chí là tính mạng. Vấn đề là cần phải xác định các khoản thiệt hại này như thế nào để bồi thường thiệt hại cho hợp lý. Điều 589, 590 và 591 Bộ luật dân sự 2015 đưa ra quy định để xác định các thiệt hại này như sau:

“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Trách nhiệm hành chính

Trong trường hợp tai nạn giao thông xảy ra do lỗi của người gây ra tai nạn vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ như chạy quá tốc độ, vượt đèn đỏ, lái xe không có giấy phép lái xe theo quy định,…. thì tùy từng trường hợp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi nghị định 123/2021/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Trách nhiệm hình sự

Ngoài việc phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc chịu phạt xử lý vi phạm hành chính như đã nêu ở trên, người gây ra tai nạn giao thông còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 Bộ luật hình sự trong các trường hợp sau:

  • Tai nạn giao thông làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến một trong các hậu quả nêu trên nếu không được ngăn chặn kịp thời.

Trường hợp người gây tai nạn lái xe không có giấy phép lái xe theo quy định, lái xe sau khi sử dụng rượu, bia mà nồng độ cồn vượt quá mức quy định, sử dụng ma túy hoặc chất kích thích khác gây tai nạn,… bị xem là các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự. Hình phạt cao nhất của tội này có thể lên tới 15 năm tù giam, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc quy định về trách nhiệm pháp lý khi gây tai nạn giao thông. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .