VỢ CHỒNG CÓ ĐƯỢC LẬP DI CHÚC CHUNG KHÔNG?
Ngày nay có nhiều người chọn lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Có người muốn lập di chúc riêng có người muốn lập di chúc chung vợ chồng. Vậy theo quy định của pháp luật mới nhất hiện nay, lập di chúc chung vợ chồng được không?
1. Di chúc chung của vợ chồng là gì?
Pháp luật hiện nay chưa có bất kỳ quy định cụ thể nào về khái niệm di chúc chung của vợ chồng. Căn cứ theo quy định tại Điều 29 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có quy định, vợ chồng hoàn toàn bình đẳng với nhau trong việc sử dụng, chiếm hữu hoặc định đoạt tài sản chung mà không có bất kỳ sự phân biệt nào giữa lao động có thu nhập và lao động không thu nhập trong gia đình. Xuất phát từ phương diện nhân đạo cho nên pháp luật luôn luôn tạo nên sự bình đẳng trong mối quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Cụ thể, tài sản chung của vợ chồng bao gồm những đối tượng cơ bản sau:
– Các loại tài sản do vợ chồng cùng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, tài sản có được từ hoạt động sản xuất và kinh doanh, thu nhập có được từ lao động hoặc lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, và những nguồn thu hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật;
– Tài sản chung của vợ chồng được xác định là tài sản được tặng cho hoặc thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân, các loại tài sản khác mặc dù là tài sản riêng nhưng vợ chồng đều thừa nhận đó là tài sản chung;
– Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kỳ kết hôn với nhau tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp một bên vợ hoặc chồng được tặng cho riêng hoặc được nhận thừa kế riêng quyền sử dụng đất đó, hoặc bất động sản có được bằng các giao dịch dân sự phát sinh từ tài sản riêng;
– Tài sản của vợ chồng được sở hữu chung hợp nhất theo quy định của pháp luật và được sử dụng với mục đích nhằm đảm bảo cho nhu cầu sống tối thiểu của cả gia đình, và thực hiện nghĩa vụ, cũng như trách nhiệm của cả hai vợ chồng;
– Tài sản sẽ được xem là tài sản chung của vợ chồng khi một trong hai bên vợ chồng không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh đó là tài sản riêng, hay nói cách khác, nếu không chứng minh được đó là tài sản riêng thì sẽ coi là tài sản chung.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, thì có thể nói việc lập di chúc chung của cả hai vợ chồng cũng không có bất kỳ quy định cụ thể nào. Pháp luật hiện nay đặt ra chế định riêng về di chúc, và cũng không có bất kỳ quy định nào nghiêm cấm hành vi vợ chồng lập di chúc chung. Theo nguyên tắc thì người dân sẽ được quyền làm những điều mà pháp luật không cấm. Trên thực tế, việc sửa đổi và thay thế, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc đều cần đến sự đồng ý của một bên vợ chồng còn lại. Trường hợp, một trong hai vợ hoặc chồng đã qua đời thì người còn lại sẽ chỉ được bổ sung hoặc sửa đổi di chúc có liên quan đến phần tài sản của mình. Do đó cho nên việc xác định tài sản và phân chia sẽ gặp nhiều khó khăn hơn cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vì thế có thể hiểu: Di chúc chung của vợ chồng là việc người lập di chúc quyết định về phân chia tài sản chung của cả hai người sau khi vợ chồng qua đời. Căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì có thể nói, tài sản chung của vợ chồng được xác định là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng theo quy định của pháp luật. Vì thế cho nên di chúc chung của vợ chồng chính là sự thể hiện ý chí chung thống nhất của cả hai vợ chồng với mục đích chuyển giao tài sản chung hợp nhất của cả hai vợ chồng cho người khác sau khi hai vợ chồng qua đời.
Nhìn chung thì, di chúc chung là văn bản mà hai vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau viết ra nhằm quản lý tài sản và được coi là tài liệu sau khi một trong hai người đã khuất. Điều này nhằm đảm bảo rằng mong muốn của cả hai bên sẽ được thực hiện và tránh tranh chấp tìm ẩn đằng sau kéo theo những hệ lụy không đáng có. Tuy nhiên để có thể đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả của di chúc chung, trong quá trình lập phải tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật xoay quanh vấn đề này.
2. Vợ chồng có được lập di chúc chung không?
Trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 có quy định cụ thể cho phép vợ chồng lập di chúc chung tại các Điều 663 và Điều 668 như sau:
Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
Tuy nhiên, đến Bộ luật Dân sự 2015, quy định về lập di chúc chung của vợ chồng đã không còn được đề cập đến. Mà quy định về việc lập di chúc như sau, căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015:
Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Và ngoài ra hiện nay pháp luật về dân sự không có quy định nào cấm vợ chồng lập di chúc chung. Do đó, việc lập di chúc chung hay riêng của vợ và chồng tùy thuộc vào ý chí của mỗi cá nhân.
Như vậy, vợ chồng vẫn có thể lập di chúc chung. Bản di chúc này vẫn có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:
Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
3. Quy định về sửa đổi di chúc chung của hai vợ chồng
Hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 640 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về vấn đề sửa đổi và bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc. Tuy nhiên pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể nào đề cập đến trường hợp di chúc chung của hai vợ chồng sửa đổi hoặc hủy bỏ. Cụ thể vấn đề sửa đổi hoặc bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc được ghi nhận đối với những bản di chúc thông thường như sau:
– Người lập di chúc có quyền sửa đổi hoặc bổ sung, có quyền hủy bỏ hoặc thay thế di chúc đã lập vào bất cứ thời điểm nào theo nguyện vọng của bản thân;
– Trong trường hợp người lập di chúc mong muốn được bổ sung di chúc, thì di chúc đã lập trước đó và phân bổ sung sẽ có hiệu lực pháp luật như nhau, nếu như một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung có mâu thuẫn với nhau thì theo quy định của pháp luật hiện nay, chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật, còn phần di chúc bị bổ sung sẽ không còn hiệu lực;
– Trường hợp người lập di chúc tiến hành hoạt động thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước đó sẽ bị hủy bỏ và di chúc sau sẽ có hiệu lực trên thực tế.
Theo đó có thể nói, trong trường hợp vợ hoặc chồng lập di chúc chung, một bên còn lại đã qua đời và một bên vẫn còn sống thì vẫn hoàn toàn có quyền sửa đổi di chúc theo nguyện vọng của bản thân. Tuy nhiên người còn sống chỉ có thể sửa đổi hoặc bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình mà không có quyền thay đổi bản di chúc đối với tài sản của những người đã qua đời.
4. Di chúc chung của vợ chồng khi nào thì phát sinh hiệu lực?
Khác với Bộ luật Dân sự 2005 quy định di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, hiện nay pháp luật quy định di chúc chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực một phần khi một trong hai bên mất. Phần di chúc có hiệu lực là phần di chúc liên quan đến di sản của người đã chết. Còn phần di chúc còn lại chưa phát sinh hiệu lực. Trường hợp cả hai cùng chết, di chúc sẽ có hiệu lực toàn bộ.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!