HÀNH VI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?
Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Khung hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu năm tù? Dưới đây là một số quy định pháp luật chi tiết về vấn đề này.
1. Quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác thông qua hợp đồng rồi sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản hoặc dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý, với mục đích là muốn chiếm đoạt được tài sản.
Ý thức chiếm đoạt tải sản xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp, tức là sau khi có được tài sản người phạm tội mới nảy sinh ý định và hành vi chiếm đoạt. Điều này là để phân biệt hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì ý thức chiếm đoạt tài sản có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.
2. Hình phạt đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
- Khung hình phạt thứ 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
- Khung hình phạt thứ 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội trong trường hợp:
“a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.”
- Khung hình phạt thứ 3: phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Khung hình phạt thứ 4: phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Mức phạt hành chính đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 04 triệu đồng và không thuộc trường hợp bị xử lý hình sự, có thể bị phạt hành chính về hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Theo điểm c, d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì một trong những hành vi sau đây bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
- Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!