Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tội và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

13:33 CH
Thứ Bảy 27/07/2024
 94

Trong quá trình trình báo, điều tra, truy tố các vụ án có tính chất chiếm đoạt tài sản, cơ quan tiến hành tố tụng điều tra thường hay nhầm lẫn giữa việc định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bởi chúng có dấu hiệu gây nhầm lẫn là thủ đoạn gian dối và có hành vi chiếm đoạt tài sản. Vậy thì để xác định đúng tội đúng người thì cần phải phân biệt rõ hai tội danh này.

1. Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Hành vi lừa đảo là hành vi gian dối để làm người khác tin tưởng nhằm thực hiện các hành vi trái pháp luật. Chiếm đoạt tài sản được hiểu là các hành vi chuyển dịch, chiếm lấy tài sản thuộc quyền quản lý của người khác trở thành vật sở hữu của mình một cách trái pháp luật.

Do vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là tội có tính chất chiếm đoạt, do lỗi cố ý của chủ thể, mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người khác, chuyển quyền quản lý của người khác thành của mình. Và mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.

2. Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hình thức vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có khả năng nhưng cố tình không trả; sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý, với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản

3. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tội và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tiêu chí

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Cơ sở pháp lý

Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Về hành vi

Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin không đúng sự thật nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

Sau khi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng một cách hợp pháp nhưng:

- Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

- Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Về tính chất chiếm đoạt

Phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội.

Xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp, tức là sau khi có được tài sản người phạm tội mới nảy sinh ý định và hành vi chiếm đoạt.

Về giá trị tài sản để định tội

Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

- Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;

- Hoặc giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp luật định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự hiện hành bao gồm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

- Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;

- Hoặc giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 04 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp luật định tại khoản 1, Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, bao gồm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Về mức hình phạt được áp dụng

Đối với tội lừa đảo chiểm đoạt thì các khung hình phạt được quy định gồm:

- Khung hình phạt cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Mức phạt tối đa: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì các khung hình phạt sẽ bao gồm:

- Khung hình phạt cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

- Mức phạt tối đa: thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .