QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT VỀ ĐÒI NỢ THUÊ
Bộ Công an cho biết, thời gian gần đây, qua theo dõi, Phòng An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (PA05 - Công an tỉnh Quảng Ninh) nhận thấy có nhiều trường hợp người dân dù không vay mượn, không bảo lãnh, thậm chí không hề quen biết người vay mượn tiền qua các ứng dụng (app) cho vay tiền nhưng lại bị các đối tượng "khủng bố" đòi nợ bằng điện thoại, tin nhắn và thậm chí bị bêu xấu trên các trang mạng xã hội. Chị D.T.B.N (31 tuổi, trú tại quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội) đã gửi đơn cầu cứu đến Báo Công Thương về việc bản thân chị bỗng dưng bị một nhóm người xưng là nhân viên một công ty tài chính gọi điện, nhắn tin quấy rối, xúc phạm danh dự và nhân phẩm, đe dọa đưa hình ảnh chị N và gia đình lên mạng xã hội để bôi nhọ, dọa giết bố mẹ và dọa sẽ gây hại đến con chị N… Để làm rõ hơn về hành vi của nhóm đối tượng này, xin mời quý độc giả cùng theo dõi bài viết dưới đây.
1. Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
- Luật Đầu tư 2020.
- Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
2. Quy định của pháp luật
Hiện nay Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm việc đòi nợ thuê dưới mọi hình thức. Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
…
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.”
Mặc dù vậy, đã và đang còn tồn đọng rất nhiều tổ chức chui được thành lập dưới mọi hình thức. Cách thức và phương tiện hành nghề của chúng ngày càng tinh vi và gian xảo hơn như trường hợp của chị N.
Đối với nhóm đối tượng đã gọi điện cho chị N để quấy rối, xúc phạm thì sẽ có thể bị quy vào tội làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
3. Hình thức xử phạt
Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hình thức xử phạt đối với tội làm nhục người khác, cụ thể như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Nếu như có hành vi đe dọa dùng vũ lực để cưỡng đoạt tài sản thì có thể bị quy vào tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Bên cạnh đó, hành vi của nhóm đối tượng đòi tiền còn có thể phải chịu xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
Điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
…
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
…
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;”
Và Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Để vừa đảm bảo nhu cầu vay tiền, vừa bảo vệ người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, người dân khi có nhu cầu vay tiền phải tìm hiểu, lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ uy tín, thể hiện đầy đủ các thông tin trên website như: tên công ty, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, các chính sách cụ thể về lãi suất vay với các hình thức phù hợp.
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về đề tài Quy định của pháp luật và hình thức xử phạt về đòi nợ thuê. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.