Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

SỬ DỤNG TIỀN GIẢ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

9:09 SA
Thứ Năm 15/12/2022
 392

Thời gian gần đây trên mạng xã hội có rất nhiều thông tin quảng cáo, rao bán tiền giả với nhiều mệnh giá khác nhau và hình thức rao bán công khai đa dạng. Những hành vi này đã gây nhiều ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Vậy sử dụng tiền giả bị xử lý như thế nào? Bài viết dưới đây, Luật Sao Sáng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Tiền giả là gì?

Theo Điều 17 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010 quy định:

“Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Theo đó, tiền giả được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng như sau: “Tiền giả là những loại tiền làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước tổ chức in, đúc, phát hành”.

Tiền giả là loại tiền không phải nhà nước phát hành vì loại tiền này được tạp ra bởi các tổ chức, cá nhân với mục tiêu trục lợi bất hợp pháp. Để thực hiện hành vi sản xuất và lưu hành tiền giả thưởng không chỉ một cá nhân mà phần lớn được thực hiện bởi nhiều người, mỗi người ở mỗi giai đoạn khác nhau.

Các hành vi như làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả;... bị pháp luật nghiêm cấm (Điều 23 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010).

2. Sử dụng tiền giả bị xử lý như thế nào?

Vì sử dụng tiền giả thuộc vào hoạt động lưu hành tiền giả nên bị xử phạt theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

- Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng quy định như sau:

Thứ nhất, phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;

- Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyền tiền giả;

- Bố trí cán bộ làm công tác kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả;

- Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật

Thứ hai, phạt tiền từ 5 đến 10 triệu đồng với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ

- Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ

- Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định về xử lý tiền giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.

Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả như:

- Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm nêu trên, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý;

- Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả;

3. Sử dụng tiền giả mà không biết có bị xử lý không?

Việc chứng minh một người sử dụng tiền giả có lỗi hay không có lỗi thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng. Tại Điều 10 và Điều 11 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về cố ý phạm tội và vô ý phạm tội như sau:

- Cố ý phạm tội:

+ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

+ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

 - Vô ý phạm tội:

+ Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

+ Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Đối với hành vi sử dụng tiền giả, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh được là người có hành vi tiêu tiền giả thuộc một trong các trường hợp: phải thấy trước và nhận thức được hành vi của mình sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội; thấy trước và nhận thức hành vi gây hậu quả nhưng mong muốn hoặc cố ý để mặc hậu quả; nhận thức và thấy trước hành vi gây hậu quả nhưng cho rằng không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa. Nếu không chứng minh được như trên, người có hành vi sử dụng tiền giả không bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật về tội lưu hành tiền giả theo Điều 207 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Như vậy, nếu hành vi phạm tội với lỗi cố ý hoặc vô ý thì có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 207 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Ngược lại, nếu không có lỗi khi thực hiện hành vi này thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là nội dung Luật Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về việc sử dụng tiền giả bị xử lý như thế nào? Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0965.28.99.63 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .