Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

THUÊ NGƯỜI PHÁ HOẠI TÀI SẢN CỦA BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ?

14:58 CH
Thứ Bảy 05/10/2024
 41

Hiện nay, tình trạng thuê người phá hoại tài sản của người khác đang dần phổ biến. Đây được xem là hành vi vi phạm quy định pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của người khác. Vậy, pháp luật quy định hành vi thuê người phá hoại tài sản của người khác sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật Sao Sáng tìm hiểu các nội dung dưới đây.

1. Quy định của pháp luật về hành vi phá hoại tài sản

Phá hoại tài sản là một hành vi có hại, đặt ra vấn đề về vi phạm quyền và gây thiệt hại cho người khác. Điều này thường được xem là một hành vi phạm tội và có thể chịu trách nhiệm trước pháp luật. Điều 105 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về tài sản và các loại tài sản khác nhau.

- Tài sản được định nghĩa rộng rãi, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, từ vật chất như đồ đạc, bất động sản đến các loại giấy tờ có giá như hợp đồng, chứng khoán. Quyền tài sản cũng là một thành phần quan trọng, đặc biệt là quyền sử dụng, quản lý và thụ hưởng lợi ích từ tài sản.

- Tài sản được phân chia thành hai loại chính: bất động sản và động sản.

+ Bất động sản: Bao gồm các loại tài sản không di động như đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng.

+ Động sản: Bao gồm các tài sản có thể di chuyển, như ô tô, máy móc, trang thiết bị.

Bộ luật Dân sự 2015 đã mở rộng khái niệm tài sản để bao gồm cả tài sản hình thành trong tương lai. Điều này có nghĩa là những quyền và giá trị mà người có thể sở hữu sau này cũng được coi là tài sản. Hành vi phá hoại tài sản làm mất giá trị sử dụng hoặc gây thiệt hại về mặt tài chính cho người sở hữu. Việc phá hoại tài sản còn tác động đến quyền tài sản và quyền sử dụng của người đó. Những hành vi như đập phá, đốt cháy hay cố tình để mặc tài sản bị hỏng đều có thể được xem xét trong khuôn khổ pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của luật pháp về tài sản và trách nhiệm dân sự.

2. Xử lý người được thuê phá hoại tài sản của người khác

Người được thuê phá hoại tài sản là cá nhân hoặc tổ chức đặc biệt có trách nhiệm và nhiệm vụ thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác. Trong trường hợp này, theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người thực hiện hành vi này sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính và các biện pháp xử lý khác nhau theo quy định cụ thể.

- Xử phạt hành chính: Người thực hiện hành vi phá hoại tài sản sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể, vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác sẽ bị xử phạt theo các mức sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức.

- Hình thức xử phạt bổ sung: Ngoài xử phạt tiền, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung. Trong trường hợp này, quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi gây thiệt hại đến tài sản.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Đối với hành vi phá hoại tài sản, Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng quy định các biện pháp khắc phục hậu quả. Trong trường hợp này, biện pháp này bao gồm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định.

Như vậy, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác không chỉ phải chịu xử phạt hành chính với mức tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng mà còn phải đối mặt với tình trạng tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng của hành vi phá hoại tài sản và mục đích của pháp luật trong việc bảo vệ tài sản của cá nhân và tổ chức.

Theo Điều 178 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác được quy định cụ thể với các khoản hình phạt nhất định:

- Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+ Để che giấu tội phạm khác;

+ Vì lý do công vụ của người bị hại;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, hành vi phá hoại tài sản không chỉ là một vi phạm dân sự mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt nặng nề, đặc biệt nếu tác động của hành vi đó gây thiệt hại nặng nề cho tài sản và có yếu tố tái phạm nguy hiểm.

Không chỉ phải chịu mức xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi xâm phạm, phá hoại tài sản của người khác và gây thiệt hại sẽ còn phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015. Dưới đây là chi tiết về trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo các quy định nêu trong Bộ luật Dân sự:

- Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.

- Trường hợp trách nhiệm bồi thường:

+ Người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

+ Không phải chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi hoàn toàn của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Trách nhiệm đối với tài sản gây thiệt hại:

Trong trường hợp tài sản gây thiệt hại, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu tài sản sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do lý do nằm trong điều kiện được quy định.

Như vậy, nếu người có hành vi cố tình gây thiệt hại, hủy hoại, thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác, ngoài việc đối diện với các hình phạt hành chính và hình phạt hình sự theo quy định, họ còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm cho người bị thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng của hành vi xâm phạm tài sản và cam kết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tổn thương.

3. Xử phạt người thuê người khác phá hoại tài sản

Theo Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, quy định về đồng phạm như sau:

- Đồng phạm: Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

- Phạm tội có tổ chức: Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

- Người đồng phạm bao gồm:

+ Người thực hành: Là người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoại tài sản.

+ Người tổ chức: Là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

+ Người xúi giục: Là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

+ Người giúp sức: Là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

- Trách nhiệm của người đồng phạm: Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Do đó, theo quy định trên, không chỉ người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoại tài sản mà người đi thuê cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm. Trách nhiệm của người thuê có thể được xác định dựa trên vai trò cụ thể của họ trong hành vi phạm tội, có thể là người tổ chức, người xúi giục, hoặc người giúp sức. Điều này nhấn mạnh tính nghiêm trọng của việc thúc đẩy hoặc tham gia vào các hành vi phá hoại tài sản và cam kết đối với trách nhiệm hình sự của tất cả những người liên quan.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.36.36 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .