Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Tội buôn lậu được quy định như thế nào theo Bộ luật hình sự hiện nay?

14:27 CH
Thứ Bảy 26/08/2023
 350

Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015

1. Khái niệm

- Biên giới là đường phân định giới hạn lãnh thổ hay lãnh hải của 1 nước với 1 nước tiếp giáp khác hoặc với hải phận quốc tế.

- Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của háp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

- Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.

- Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên.

2. Hành vi khách quan

- Hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật là hành vi đưa/vận chuyển hàng hóa, tiền tệ qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại để trao đổi hàng hóa, tiền tệ đó lấy tiền hoặc hàng hóa khác, một cách trái pháp luật.

- Hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật là hành vi buôn bán mà:

+ Ko thực hiện nghĩa vụ khai báo với cơ quan có thẩm quyền về chủng loại, số lượng hàng hóa, tiền tệ theo đúng quy định;

+ Khai báo gian dối, ko phù hợp với thực tế về số lượng, chủng loại hàng hóa nhằm đánh lừa các cơ quan có thẩm quyền;

+ Giả mạo giấy tờ; giấu giếm hàng hoá; ko có giấy tờ hợp lệ;

+ Trốn tránh sự kiểm soát của hải quan hoặc các cơ quan quản lý cửa khẩu, như đi qua đường tắt qua biên giới, ko qua trạm kiểm soát...

3. Cấu thành tội phạm

- Khách thể

+ Trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực thương mại và xuất, nhập khẩu hàng hoá.

+ Đối tượng tác động: Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý (trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại K1D188).

- Chủ thể

+ Người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại.

- Mặt khách quan

+ Hành vi khách quan: Hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.

- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.

* Lưu ý

- Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi đưa/vận chuyển hàng hoá, tiền tệ 1 cách trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại nhằm mục đích buôn bán kiếm lời.

- Hành vi của người được thuê để vận chuyển hàng hóa qua biên giới mà nhận biết rõ là được thuê vận chuyển trái phép cho người khác thực hiện hành vi buôn lậu thì cấu thành tội buôn lậu với vai trò đồng phạm (Điều 188) chứ ko cấu thành tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189)

- Trường hợp buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hoá là các vật sau đây thì ko phạm tội buôn lậu:

+ Ma tuý, tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý hoặc phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý

+ Vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự

+ Chất phóng xa, vật liệu hạt nhân

+ Chất cháy, chất độc

+ Hàng cấm (ko thuộc các vật cụ thể nêu trên), hàng giả.

4. Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội buôn lậu 

“1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc 1 trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

h) Phạm tội 02 lần trở lên;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm."

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về hành vi buôn lậu. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .