Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

TRẺ EM PHẠM TỘI BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ NHỮNG TỘI DANH NÀO? TRẺ EM PHẠM TỘI BỊ KẾT ÁN CÓ BỊ LƯU ÁN TÍCH KHÔNG?

15:00 CH
Thứ Năm 02/11/2023
 108

Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Quy định tại Bộ luật Hình sự ghi nhận, trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiệm trọng. Nhưng dù vậy, mức hình phạt được áp dụng cho các đối tượng “đặc biệt” này cũng có phần “nhẹ nhàng” hơn. Vậy trẻ em khi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh nào? Nếu bị kết án thì sau đó có được xóa án tích hay không? Cùng Luật Sao Sáng làm rõ qua bài viết sau đây!

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS 2015)

I. Những tội danh mà trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

     Khoản 2 Điều 12 BLHS 2015 quy định về vấn đề này như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

     Theo đó, đối tượng trẻ em từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể với các tội danh sau:

+ Tội giết người (Điều 123 BLHS 2015).

+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 BLHS 2015).

+ Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS 2015).

+ Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS 2015).

+ Tội cưỡng dâm (Điều 143 BLHS 2015).

+ Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144 BLHS 2015).

+ Tội mua bán người (Điều 150 BLHS 2015).

+ Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151 BLHS 2015).

+ Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS 2015).

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015).

+ Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS 2015).

+ Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS 2015).

+ Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS 2015).

+ Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS 2015).

+ Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248 BLHS 2015).

+ Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS 2015).

+ Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 BLHS 2015).

+ Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 BLHS 2015).

+ Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252 BLHS 2015).

+ Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265 BLHS 2015).

+ Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS 2015).

+ Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286 BLHS 2015).

+ Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS 2015).

+ Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS 2015).

+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS 2015).

+ Tội khủng bố (Điều 299 BLHS 2015).

+ Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 BLHS 2015).

+ Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304 BLHS 2015).

     Như vậy, không phải tất cả trẻ em khi phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự, khi trẻ em phạm tội là người dưới 14 tuổi thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

II. Trẻ em phạm tội thì có áp dụng hình phạt tù có thời hạn không?

     Điều 101 BLHS 2015 quy định về mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi, theo đó khoản 2 ghi nhận về hình phạt đối với trẻ em từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội như sau:

Điều 101. Tù có thời hạn

2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

     Như vậy, trẻ em phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội:

  • Nếu bị kết án mà điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù.
  • Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ½ mức phạt tù mà điều luật quy định.

     Việc xử lý trẻ em phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Trẻ em phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu trẻ em đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với trẻ em, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được quy định tại BLHS 2015 như hòa giải tại cộng đồng; giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc giáo dục tại trường giáo dưỡng.

III. Trẻ em phạm tội bị kết án thì có án tích không?

     Quy định về xóa án tích được ghi nhận trong Điều 107 BLHS 2015, theo đó:

Điều 107. Xóa án tích

1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;

c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.”

     Vậy ta thấy rằng, đối với trường hợp trẻ em phạm tội là người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội bị kết án được coi là không có án tích.

     Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email luatsaosang@gmail.com hoặc qua hotline: 0936.65.36.36 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .