TRƯỜNG HỢP NÀO THÌ CÔNG AN ĐƯỢC KHÁM XÉT NHÀ Ở CỦA CÔNG DÂN
1. Cơ sở pháp lý về khám xét chỗ ở
- Hiến pháp năm 2013;
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
2. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Theo Khoản 2 Điều 22 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.”
Đồng thời, Điều 12 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
"Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân
Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.
Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.”
Theo căn cứ trên thì mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở của người khác.
3. Các trường hợp được khám xét chỗ ở
Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
“1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.”
Theo căn cứ trên thì các trường hợp được khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện bao gồm:
- Khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
- Khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Ai được ra thẩm quyền khám xét chỗ ở ?
Theo Điều 193, Điều 194 và Điều 195 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định những người sau có quyền ra lệnh khám xét chỗ ở:
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
– Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Ngoài ra, trong trường hợp không thể trì hoãn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi khám xong, người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Như vậy, nếu có căn cứ cho rằng chỗ ở của công dân có công cụ phương tiện liên quan đến vụ án hoặc phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân. Thì công an có quyền khám xét nhà ở của công dân với điều kiện là có lệnh khám xét của người có thẩm quyền ra lệnh khám xét.
5. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác
Căn cứ theo Điều 158 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
* Các yếu tố cấu thành tội phạm:
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có một trong các hành vi sau:
- Có hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác. Được thể hiện qua việc lục soát chỗ ở các người khác mà không được sự đồng ý của người đó và không có lệnh của người có thẩm quyền.
Việc thực hiện hành vi trên có thể do người không có thẩm quyền, nhưng cũng có thể là của người có thẩm quyền, cụ thể là:
+ Đối với người không có thẩm quyền: Việc tự động vào khám xét chỗ ở của người khác, bao giờ cũng trái pháp luật.
Ví dụ: Một người vì nghi ngờ người khác lấy trộm tài sản của mình nên đã vào nhà của người khác để lục soát.
+ Đối với người có thẩm quyền (như Điều tra viên, Kiểm sát viên…) được thể hiện qua hành vi lục soát nơi ở của người khác không đúng quy định của pháp luật (như tiến hành lục soát nhưng không có lệnh trong khi không thuộc trường hợp khẩn cấp).
- Có hành vi đuổi trái pháp luật người khác khỏi nơi ở của họ. Được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác buộc người bị hại rời bỏ nơi ở của họ không đúng với quy định của pháp luật.
Ví dụ: Chấp hành viên đã áp dụng biện pháp cưỡng chế một người rời khỏi nơi ở của họ mà nội dung đó không có trong bản án hoặc quyết định của Toà án.
- Có hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. Được hiểu là hành vi (ngoài hai hành vi nêu trên) làm cho người khác không thể thực hiện được việc sử dụng nơi ở (tức làm cho người khác không thể ở được tại nơi ở) của họ một cách trái pháp luật.
Lưu ý: Đối tượng của tội phạm có thể là nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của người bị hại, có thể là nơi ở nhờ, nơi thuê để ở hoặc bất cứ nơi nào mà người bị hại sử dụng để ở (như nhà kho, thùng xe, trên ghe tàu…)
Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
* Về hình phạt tội xâm phạm chỗ ở của người khác
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:
- Khung một (khoản 1)
Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
- Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Được áp dụng đối với một trong các hành vi phạm tội sau đây:
+ Phạm tội có tổ chức. Được hiểu là trường hợp phạm tội có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật).
- Hình phạt bổ sung (khoản 3)
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
+ Một số vấn đề cần chú ý:
“Chỗ ở của công dân” tuy điều luật không quy định là chỗ ở hợp pháp hay bất hợp pháp, nhưng Hiến pháp năm 2013 thì công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép. Từ căn cứ pháp lý nêu trên, thì chỗ ở của công dân là nơi trú ngụ sinh sống, nơi đó có thể là hợp pháp.
Ví dụ như nhà ở đã được cấp quyền sở hữu nhà nhưng cũng có thể là bất hợp pháp như, ở gầm cầu, vỉa hè, công viên… Nếu chỗ ở của công dân là bất hợp pháp, khi muốn tác động di dời chỗ ở của họ thì phải tuân theo pháp luật quy định. Nếu tự ý xâm phạm chỗ ở của họ là có dấu hiệu của tội này.
Nếu do trình độ non kém hoặc thiếu trách nhiệm mà có hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân một cách bất hợp pháp thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này mà có thể bị truy cứu trách nhiệm về hành chính.
Có quan điểm cho rằng nếu hành vi trái pháp luật xâm phạm chỗ ở của công dân là hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực ngay lập tức nhằm chiếm đoạt nhà của người khác, thì phạm vào tội cướp tài sản chứ không phạm vào tội này.
Khám xét chỗ ở theo qui định Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 gồm Điều 192 - căn cứ khám chỗ ở của công dân; Điều 193 - thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở của công dân; Điều 195 - Nội dung khám chỗ ở của công dân.
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc quy định về việc khám xét nhà ở. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 - 0222.223.98.88 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.