CÁCH TÍNH TIỀN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất thì chủ sử dụng đất sẽ nhận được những khoản bồi thường, hỗ trợ trong đó là tiền bồi thường về đất.
BỒI THƯỜNG BẰNG TIỀN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT KHI NÀO?
Theo Luật Đất đai 2024, việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.
Tuy nhiên, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Theo đó, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm những nguyên tắc sau đây:
– Dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật;
– Vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương
– Quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
CÁCH TÍNH TIỀN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì giá đất cụ thể được được áp dụng trong trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Công thức tính giá đền bù đất bị thu hồi như sau:
| Tổng tiền bồi thường về đất (VNĐ/m²) = Giá đất cụ thể (VNĐ/m²) X Tổng diện tích đất bị thu hồi |
Đồng thời, theo Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Theo đó, tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:
| Giá đất của thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá X Hệ số điều chỉnh giá đất |
Trong đó:
– Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Theo đó, mỗi địa phương sẽ quyết định bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá mỗi năm 1 lần để phù hợp với giá đất thị trường (thay vì 5 năm/ lần và căn cứ vào giá đất tối thiểu – tối đa do Chính phủ ban hành như hiện nay).
– Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Căn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
…
e) Quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai;”
Như vậy, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể trong trường hợp bồi thường bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!




