Rủi ro khôn lường khi đứng tên sổ đỏ giúp người khác vay vốn
Hiện nay tại Việt Nam, việc nhờ người khác đứng tên trong hợp đồng tín dụng hoặc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để phục vụ thủ tục thế chấp tại ngân hàng là hiện tượng diễn ra khá phổ biến. Nhiều cá nhân do quá tin tưởng bạn bè, người thân hoặc vì mong muốn hỗ trợ lẫn nhau nên đã ký vào các giấy tờ pháp lý quan trọng, từ đó vô tình phát sinh những hệ quả pháp lý nghiêm trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình bản thân cũng như của người nhờ đứng tên hộ.
Thực tiễn cho thấy có nguyên nhân dẫn đến hành vi nhờ người khác đứng tên, bao gồm: người có nhu cầu vay vốn không đáp ứng điều kiện tín dụng, đang có nợ xấu, không sở hữu tài sản bảo đảm hoặc muốn che giấu thông tin cá nhân khi giao dịch với tổ chức tín dụng. Trong những trường hợp này, người được nhờ đứng tên thường chỉ làm “chủ thể danh nghĩa” trên giấy tờ, không trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản, không nhận tiền giải ngân và cũng không hưởng lợi từ khoản vay.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trên hợp đồng tín dụng được xác định là người có đầy đủ quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với khoản vay và tài sản bảo đảm. Chính họ – chứ không phải “người vay thực tế” – là người phải chịu trách nhiệm trước ngân hàng.
Với tư cách là bên cho vay, ngân hàng căn cứ vào hồ sơ pháp lý được ký kết để xác lập, thực hiện và xử lý quan hệ tín dụng. Khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm, không phụ thuộc vào các thỏa thuận miệng hoặc cam kết nội bộ giữa các bên. Điều này phù hợp với khoản 1 Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015: “Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
“1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác”.
Đồng thời, khoản 1 Điều 7 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền truy đòi tài sản bảo đảm như sau:
“1. Quyền của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm trong biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không thay đổi hoặc không chấm dứt trong trường hợp tài sản bảo đảm bị chuyển giao cho người khác do mua bán, tặng cho, trao đổi, chuyển nhượng, chuyển giao khác về quyền sở hữu; chiếm hữu, sử dụng hoặc được lợi về tài sản bảo đảm không có căn cứ pháp luật…”.
Từ đó, có thể thấy rằng người đứng tên hộ hoàn toàn có nguy cơ mất quyền sở hữu nhà, đất hoặc tài sản khác nếu “người vay thực tế” không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Thực tiễn đã ghi nhận nhiều trường hợp người đứng tên hộ bạn bè vay vốn, mang tài sản của mình thế chấp, đến khi bên vay mất khả năng thanh toán thì chính tài sản đó bị ngân hàng xử lý. Không ít trường hợp trở thành bị đơn trong các vụ kiện, bị kê biên tài sản, thi hành án và chịu thiệt hại nặng nề.
Nghiêm trọng hơn, trong một số trường hợp, hành vi đứng tên hộ còn tiềm ẩn nguy cơ bị xem xét trách nhiệm hình sự. Khi hành vi có dấu hiệu giúp sức cho hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người đứng tên có thể bị xác định là đồng phạm theo Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2025 và phải chịu trách nhiệm đối với tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 174 cùng Bộ luật, với mức hình phạt lên đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
Trước thực trạng trên, cá nhân cần hết sức thận trọng trong các giao dịch dân sự liên quan đến vay vốn và thế chấp tài sản. Tuyệt đối không nên đứng tên hộ người khác nếu không hiểu rõ quy định của pháp luật và không có thỏa thuận rõ ràng bằng văn bản. Trường hợp buộc phải đứng tên, các bên cần lập hợp đồng ủy quyền hoặc thỏa thuận trách nhiệm cụ thể, có công chứng hoặc chứng thực nhằm hạn chế tối đa các rủi ro pháp lý phát sinh về sau.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!




