Một số vấn đề về quản lý thuế đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam
Hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc vào các khu vực đặc thù theo quy định có thể là đối tượng chịu thuế của nhiều sắc thuế khác nhau trong hệ thông pháp luật thuế của Việt Nam. Theo chính sách thuế quan hiện nay, hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam là đối tượng chịu thuế của 04 loại thuế gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng.
Khai thuế, tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu
Về nguyên tắc chung, khi phát sinh nghĩa vụ thuế, người nộp thuế phải có nghĩa vụ phải tự kê khai thuế, tính thuế với cơ quan có thẩm quyền và phải nộp hồ sơ khai thuế trong một thời hạn nhất định.
Về kê khai, tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu có một số nội dung cơ bản như sau:
♦ Tờ khai thuế, hồ sơ khai thuế:
Việc khai thuế phải được thực hiện theo mẫu của Bộ Tài chính. Xuất trình những chứng từ có liên quan để cơ quan quản lý thuế kiểm tra đối chiếu tính chính xác, trung thực của tờ khai thuế. Việc kê khai các loại thuế đối với hàng hoá nhập khẩu, tờ khai thuế cũng là tờ khai hải quan và hồ sơ hải quan cũng được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ Hải quan là những tài liệu, chứng từ (văn bản giấy hoặc dạng điện tử) mà khi nhập khẩu hàng hoá, người khai hải quan phải nộp, xuất trình để cơ quan hải quan kiểm tra khi được yêu cầu. Theo quy định của pháp luật Hải quan, hồ sơ Hải quan gồm: tờ khai hải quan và các chứng từ có liên quan. Tuỳ từng trường hợp các giấy tờ có liên quan gồm: hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá, giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hoá theo quy định của pháp luật có liên quan.
♦ Phương thức khai thuế:
Người khai thuế có nghĩa vụ từ kê khai, tự tính các loại thuế phải nộp cùng với việc kê khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Việc kê khai được thực hiện theo phương thức điện tử, trừ một số trường hợp đặc biệt người khai được thực hiện kê khai trên tờ khai giấy (Ví dụ: hàng nhập khẩu của cư dân biên giới, hàng vượt định mức miễn thuế,…). Khi thực hiện việc khai hải quan điện tử, người khai tạo thông tin khai trên hệ thống khai hải quan điện tử; Gửi tờ khai hải quan đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, phản hồi, hướng dẫn người khai hải quan thực hiện các bước tiếp theo.
♦ Thời hạn nộp hồ sơ khai:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn khai, nộp tờ khai hải quan. Cụ thể: người khai phải khai tờ khai hải quan trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu nhập hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế ng thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.
Thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu
Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là những chính sách thuế của nhà nước đối với hàng hoá nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt nhằm mục đích khuyến khích hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh; tạo sự công bằng cho người nộp thuế hoặc để tháo gỡ một phần khó khăn của doanh nghiệp.
Đối tượng được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế được quy định chung tại các văn bản pháp luật về chính sách thuế. Pháp luật quản lý thuế chỉ tập trung đề cập đến thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế là những chính sách ưu đãi của nhà nước nhưng thường có nguy cơ bị doanh nghiệp lợi dụng để thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
♦ Miễn thuế:
Miễn thuế là việc nhà nước áp dụng chính sách không thu thuế đối với hàng hoá nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt. Căn cứ vào mục đích nhập khẩu và cách thức quản lý việc nhập khẩu, thủ tục miễn thuế được thực hiện theo 02 nhóm sau:
Trường hợp thứ nhất: Người nộp thuế phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trước khi đăng ký tờ khai hải quan đầu tiên. Đây là những trường hợp hàng hoá là máy móc, thiết bị, linh kiện, bộ phận rời, phụ tùng hoặc các hàng hoá khác được nhập khẩu để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc các hoạt động khác được nhà nước khuyến khích đầu tư, nghiên cứu, sản xuất. Đối với những trường hợp này, do hàng hoá thường có giá trị lớn, nhiều chủng loại hàng hoá, số lượng nhiều nên thường được nhập khẩu thành nhiều đợt theo từng giai đoạn thực hiện dự án. Do đó, để đảm bảo thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan cũng như việc áp dụng chính sách miễn thuế được thực hiện đúng đối tượng, đúng đối tượng, pháp luật yêu cầu người nộp thuế phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trước khi nhập khẩu. Sau khi được cơ quan hải quan phê duyệt Danh mục, doanh nghiệp có thể đăng ký tờ khai nhập khẩu. Hàng hoá khi nhập khẩu không phải khai thuế suất, không phải nộp thuế và sẽ được trừ lùi dần theo Danh mục miễn thuế đã đăng ký.
Trường hợp thứ hai: Người nộp thuế không phải đăng ký trước Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế. Việc áp dụng chính sách miễn thuế sẽ được thực hiện theo từng lần nhập khẩu, tại từng tờ khai hải quan. Đây là những trường hợp hàng hoá được ưu đãi miễn thuế theo thông lệ quốc tế (Ví dụ: hàng trong định mức miễn thuế của người nhập cảnh, của cư dân biên giới, của đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao,…) hoặc trường hợp về do hàng hoá không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam nên không thuộc đối tượng chịu thuế (Ví dụ: hàng tạm nhập – tái xuất, tạm xuất-tái nhập, hàng nguyên phụ liệu sản xuất hàng gia công xuất khẩu, hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế,…)
♦ Giảm thuế:
Giảm thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là trường hợp giảm thuế do cơ quan hải quan quyết định. Theo quy định tại Điều 80 Luật Quản lý thuế 2019 thì hồ sơ xét giảm thuế gồm những tài liệu, chứng từ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế trong đó ghi rõ lý do xin giảm thuế, số tiền thuế xin được giảm;
- Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được giảm. Ví dụ văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về rủi ro dẫn đến thiệt hại về hàng hoá của người nộp thuế; kết luận giám định về số lượng hàng hoá thiệt hại,…
♦ Hoàn thuế:
Hoàn thuế là thủ tục cơ quan quản lý thuế hoàn trả lại toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế do người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước. Đối tượng được hoàn thuế có thể chia thành 02 nhóm sau:
- Theo chính sách thuế của từng loại thuế: đó là các đối tượng thuộc diện hoàn thuế được quy định cụ thể tại các luật thuế và văn bản hưỡng dẫn thi hành. Đối tượng được hoàn thuế trong trường hợp này là do lúc đầu khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế nhưng qua quá trình sản xuất, kinh doanh, hàng hoá đó được chuyển đổi sang đối tượng không chịu thuế hoặc miễn thuế. Khí đó người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế đã nộp.
- Do người nộp thuế đã nộp số tiền nhiều hơn số thuế thực tế phải nộp. Hoàn thuế trong trường hợp này có thể do người nộp thuế có sai sót, nhầm lẫn trong quá trình tính thuế hoặc nộp thuế, dẫn đến nộp số tiền nhiều hơn số thuế phải nộp; hoặc theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, số thuế phải nộp thấp hơn so với số thuế tại quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan.
Cơ sở để cơ quan hải quan xem xét, quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế là hồ sơ hoàn thuế căn cứ theo khoản 2 Điều 71 Luật quản lý thuế 2019 gồm những tài liệu, chứng cứ sau:
+ Văn bản yêu cầu hoàn thuế (trong đó có các nội dung liên quan đến số tiền thuế đã nộp: số tờ khai hải quan, tên hàng, thứ tự dòng hàng, số lượng hàng, trị giá tính thuế,…), căn cứ để được hoàn thuế và số tiền đề nghị hoàn,…
+ Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế. Đây là những tài liệu chứng từ kèm theo để chứng minh, làm rõ hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hoàn thuế và để xác định số tiền được hoàn. Tuỳ từng trường hợp, tuỳ từng lý do hoàn thuế, những tài liệu này được pháp luật quy định khác nhau.
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng giữ vai trò quan trọng trong giao lưu thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế. Các loại thuế thu được từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đều giữ vai trò quan trọng trong nguồn thu ngân sách nhà nước. Do đó, quản lý hiệu quả nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu luôn được chú ý từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công ty luật TNHH Sao Sáng với đội ngũ luật sư, chuyên viên hỗ trợ pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc các câu hỏi, cung cấp thông tin hữu ích liên quan đến tất cả lĩnh vực để tư vấn cho Quý khách hàng những phương án tối ưu và hiệu quả. Trân trọng cảm ơn!