Đồng tác giả là gì? Pháp luật quy định về quyền tác giả trong trường hợp được coi là đồng tác giả như thế nào?
Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là tác giả, là các đồng tác giả, cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả tạo ra tác phẩm, cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng, hoặc là người thừa kế quyền tác giả, người được chuyển giao quyền, nhà nước. Vậy đồng tác giả là gì? Quyền tác giả trong trường hợp đồng tác giả quy định như thế nào?
1. Đồng tác giả là gì?
– Tác giả là người trực tiếp sáng tạo nên một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Đồng tác giả được hiểu là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
– Được coi là đồng tác giả khi có hai người trở lên cùng sáng tạo nên tác phẩm. Nếu tác phẩm do nhiều người sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để cùng tạo ra tác phẩm thì họ được coi là đồng tác giả và đồng thời là đồng chủ sở hữu đối bới tác phẩm đó. Trong trường hợp này, đối với tác phẩm được tạo ra họ là các chủ sở hữu hợp nhất. Các đồng chủ sở hữu tác phẩm có chung các quyền nhân thân và quyền tài sản.
– Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và được hưởng các quyền của tác giả (bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản). Trường hợp việc sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng giao việc từ cơ quan, tổ chức thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao việc, còn quyền nhân thân thuộc về các đồng tác giả. Các đồng tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do cơ quan, tổ chức giao việc.
2. Quyền tác giả trong trường hợp được coi là đồng tác giả
Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 16 của Nghị định 17/2023/NĐ- CP, theo đó nội dung của quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản như sau:
– Trường hợp các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ.
– Trường hợp các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ.
– Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả và các đồng tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung.
– Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của mình đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và thông báo cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác biết. Đồng chủ sở hữu quyền tác giả đã tuyên bố từ bỏ được tự động có quyền chuyển giao cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác.
– Các đồng tác giả cùng đầu tư lao động, tài chính và các điều kiện vật chất để sáng tạo tác phẩm là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm và được hưởng quyền tài sản theo quy định của pháp luật. Các đồng tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền tài sản theo quy định của pháp luật. Cá nhân, tổ chức khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác cho các đồng tác giả.
– Nếu tác phẩm được hình thành theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng thì các đồng tác giả không có quyền tài sản.
Quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm giữa các đồng tác giả được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
– Tác phẩm được coi là đồng sở hữu chung duy nhất: Các phần riêng biệt do từng tác giả sáng tạo là không thể tách rời, hoặc việc sử dụng độc lập từng phần riêng biệt làm phương hại đến quyền lợi của các tác giả khác. Nếu tác phẩm là đồng sở hữu và không có thỏa thuận khác thì việc sử dụng, định đoạt tác phẩm phải được sự thỏa thuận của tất cả các đồng sở hữu. trường hợp có đồng sở hữu chết thì phải được sự thỏa thuận của những người thừa kế hợp pháp.
– Tác phẩm được coi là sở hữu chung từng phần: Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với phần riêng biệt đó.
Thời hạn bảo hộ chung được áp dụng đối với trường hợp đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. Như vậy đối với trường hợp được coi là đồng tác giả thì tác giả có quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy định của luât sở hữu trí tuệ.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !
Bài viết cùng chuyên mục
Ví dụ: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, ...