Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

NGƯỜI MUA CHUNG CƯ CÓ QUYỀN SỞ HỮU 50 NĂM HAY LÂU DÀI?

15:45 CH
Thứ Ba 25/04/2023
 251

Hiện nay, nhhu cầu sở hữu căn hộ chung cư của người dân ngày càng tăng cao. Khi mua chung cư, người mua sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, nhiều người mua vẫn còn thắc mắc về thời gian sở hữu của mình đối với căn hộ chung cư là bao nhiêu. Hôm nay, Luật Sao Sáng sẽ cùng quý độc giả làm rõ về quy định thời gian sở hữu đối với căn hộ chung cư theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai năm 2013

- Luật Nhà ở năm 2014 

- Nghị định 43/2014/NĐ – CP

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Thời hạn sở hữu căn hộ chung cư khi mua được ghi nhận trong giấy tờ nào?

Khi mua chung cư, người mua sẽ được cấp giấy tờ pháp lý ghi nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư của người mua căn hộ chung cư là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

Căn cứ tại điểm đ khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT đối với tài sản là căn hộ chung cư thì thời hạn được sở hữu được ghi như sau:

“Điều 7. Thể hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận

đ, - Trường hợp mua căn hộ chung cư có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;

- Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu "-/-".”

Như vậy, thời hạn sở hữu căn hộ chung cư được ghi nhận trên chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mà người mua căn hộ chung cư được cấp.

3. 50 năm là thời hạn sử dụng căn hộ chung cư hay thời hạn sở hữu căn hộ chung cư?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì khi mua căn hộ chung cư người mua không chỉ có quyền sở hữu căn hộ đó mà dồng thời còn là người có quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng chung cư đó, là quyền sử dụng, không có quyền tự định đoạt. Như vậy, để xác định thời hạn sở hữu căn hộ chung cư thì cần xem xét tới hai thời hạn đó là thời hạn đẻ sở hữu căn hộ chung cư và thời hạn sử dụng đất xây dựng chung cư.

Thời hạn sở hữu căn hộ chung cư sẽ phụ thuộc vào thời hạn sử dụng của căn hộ chung cư.

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 99 Luật Nhà ở năm 2014 thì thời hạn này được xác định căn cứ vào cấp công trinh xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh ở nơi có nhà chung cư 

“Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư 

1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.

2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:

a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;

b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

Thời hạn sử dụng đất xây dựng chung cư theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 

“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người VIệt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

.... Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này".

Như vậy, đối với thời hạn sử dụng đất để xây dựng chung cư thông thường là 50 năm, khi hết thời hạn nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn. căn cứ vào thời hạn sử dụng đất để xây dựng chung cư và thời hạn sử dụng nhà chung cư phân tích trên cơ sở các quy định pháp luật nêu trên thì pháp luật không ấn định thời hạn là 50 năm nhưng thông thường sẽ ghi là 50 năm, khi hết 50 năm thì vẫn được tiếp tục sử dụng chung cư nếu nhà chung cư bảo đảm chất lượng theo kết quả kiểm định chất lượng công trình.

Về mặt pháp lý không có quy định nào ấn định về quyền sở hữu căn hộ chung cư cũng như thời hạn sử dụng căn hộ chung cư 50 năm.

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc quy định về thời hạn sở hữu đối với căn hộ chung cư theo quy định của pháp luật. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .