BUỐN BÁN, VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ TRÁI PHÉP QUA BIÊN GIỚI XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?
Việc buôn bán, vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới là vấn đề nhức nhối ở nước ta trong các năm gần đây. Dù đã có nhiều biện pháp ngăn chặn nhưng vẫn còn chưa giải quyết triệt để. Lý do nhiều người vẫn không nắm được những hành vi buôn bán trái phép sẽ bị xử lý như thế nào. Hôm nay, Luật Sao Sáng sẽ giúp quý độc giả hiểu rõ hành vi buôn bán, vận chuyển hàng hhoas trái phép qua biên giới sẽ bị xử lý như thế nào?
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
- Nghị định 96/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 37/2022/NĐ-CP)
2. Những hành vi buôn bán, vận chuyển hàng hoá trái phép bị xử phạt về hành chính
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) về việc xử lý hành chính đối với các hành vi vận chuyển hàng hoá, tiền tệ trái phép qua biên giới như sau
“Điều 12: Hành vi vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới ngoài khu vực cửa khẩu nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hóa là văn hóa phẩm.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.”
Ngoài ra, áp dụng hình phạt bổ sung tịch thhu tang và buộc tiêu huỷ hàng hoá, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vậy nuôi, cây trồng, môi trường và văn hoá phẩm có nội dung độ hại.
3. Xử phạt hình sự đối với những hành vi vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 189 Bộ Luật Hình sự 2015 có quy định về xử phạt hình sự đối với các hành vi buôn bán, vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới
“Điều 189. Tội vân chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới
1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì không bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạp không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 thàng đến 02 năm.
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, tuỳ theo giá trị hàng hoá mà người có hành vi buôn bán, vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới có thể phạt tù lên đến 10 năm.
4. Xử lý vi phạm với những hành vi buôn bán, vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới phạm tội buôn lậu
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 thì các hành vi buôn bán, vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới phạm tội buôn lậu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau
“Điều 188. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, tuỳ theo mức độ vi phạm cũng như giá trị hàng hoá buôn lậu mà người buôn lậi có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng và có thể chịu mức án phạt tù lên đến 20 năm.
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc quy định về hành vi tàng trữ pháo trái phép. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất