CON KHÔNG THỰC HIỆN NGHĨA VỤ NUÔI DƯỠNG CHA MẸ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ?
Nghĩa vụ nuôi dưỡng của con đối với cha mẹ khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, mất khả năng lao động được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình. Hơn nữa, việc nuôi dưỡng còn là trách nhiệm, là truyền thống của dân tộc ta. Vậy pháp luật quy định như nào với trường hợp con không nuôi dưỡng cha mẹ?
1. Trường hợp con phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ?
Theo Khoản 2 Điều 70 và 71 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ như sau:
Điều 70 Luật HNGĐ 2014: “2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình”.
Điều 71 Luật HNGĐ 2014: “2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ”.
Nghĩa vụ nuôi dưỡng của con đối với cha mẹ được quy định tại Điều 111 Bộ luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”.
2. Con không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ có được hưởng thừa kế?
Tại Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản:
“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc”.
Vì thế, con vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ thuộc một trong các đối tượng không được quyền hưởng di sản. Trừ trường hợp tại khoản 2 Điều này, cha mẹ biết rõ hành vi của con nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
3. Con không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng bố mẹ có bị xử phạt không?
Tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: “Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ”
Trong trường hợp ngược đãi hoặc hành hạ gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 185 Bộ Luật Hình sự 2015: “1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo”.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !