Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học hiện nay được quy định thế nào?

15:59 CH
Thứ Tư 07/12/2022
 544

   Hiện nay, các cơ sở giáo dục đại học đang đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ của mình. Vậy quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học hiện nay được quy định như thế nào? Sau đây là bài viết của chúng tôi gửi tới quý bạn đọc nhằm giúp các bạn có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.

   1. Quyền tự chủ là gì?

   Theo Điều 4 Luật Giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018), quyền tự chủ là quyền của cơ sở giáo dục đại học được:

- Tự xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu;

- Tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và hoạt động khác trên cơ sở quy định của pháp luật và năng lực của cơ sở giáo dục đại học.

   Trong đó, cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng.

   2. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học

   2.1. Điều kiện thực hiện quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học

   Các điều kiện để thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học được quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) cụ thể như sau:

- Đã thành lập hội đồng trường, hội đồng đại học; đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp;

- Đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế tài chính; quy chế, quy trình, quy định quản lý nội bộ khác và có chính sách bảo đảm chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn do Nhà nước quy định;

- Thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá nhân trong cơ sở giáo dục đại học;

- Công khai điều kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thông tin khác theo quy định của pháp luật.

   2.2. Các quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học

   Theo khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 32 Luật Giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018), các quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học bao gồm:

- Quyền tự chủ trong học thuật, trong hoạt động chuyên môn bao gồm ban hành, tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lượng, mở ngành, tuyển sinh, đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật.

- Quyền tự chủ trong tổ chức và nhân sự bao gồm ban hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, danh mục, tiêu chuẩn, chế độ của từng vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng và cho thôi việc đối với giảng viên, viên chức và người lao động khác, quyết định nhân sự quản trị, quản lý trong cơ sở giáo dục đại học phù hợp với quy định của pháp luật.

- Quyền tự chủ trong tài chính và tài sản bao gồm ban hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ về nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn tài chính, tài sản; thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển; chính sách học phí, học bổng cho sinh viên và chính sách khác phù hợp với quy định của pháp luật.

   3. Tự chủ tài chính của cơ sở giáo dục đại học

   3.1. Nguồn tài chính

   Ngoài các nguồn tài chính theo quy định, các cơ sở giáo dục đại học còn có các nguồn tài chính theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

- Ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp công lập để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập và chính sách hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên (nếu có) theo quy định của Nhà nước;

- Thu học phí theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các quy định của Chính phủ về học phí;

- Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, bao gồm:

+ Thu dịch vụ giáo dục đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên

+ Thu dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức, kỹ năng để cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác

+ Thu dịch vụ tư vấn giáo dục đào tạo

+ Thu từ hoạt động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp

+ Thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ

+ Thu từ các dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đào tạo và quy định của pháp luật. Các khoản thu dịch vụ này phải được quy định cụ thể và công khai.

   3.2. Sử dụng nguồn tài chính

   Cơ sở giáo dục đại học sử dụng nguồn tài chính của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên, bảo đảm đạt chuẩn chất lượng đầu ra theo đúng cam kết. Cụ thể, ngoài việc tự chủ sử dụng nguồn tài chính thực hiện theo quy định, còn có thể tự chủ sử dụng theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 60/2021/NĐ-CP như sau:

- Chi học bổng khuyến khích học tập, miễn, giảm học phí

- Hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên

- Hỗ trợ các khoản chi khác cho học sinh, sinh viên (nếu có) theo quy định của Nhà nước

- Chi đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học theo quy định pháp luật và được hạch toán vào chi phí hợp lý của đơn vị.

   3.3. Phân phối kết quả tài chính trong năm

   Việc phân phối kết quả tài chính trong năm của các cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 60/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp thực hiện phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định tại Điều 14, Điều 18 và Điều 22 Nghị định 60/2021/NĐ-CP.

- Căn cứ khả năng nguồn tài chính, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp thực hiện trích lập Quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên. Việc quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo) và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp).

   Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc quy định về quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học hiện nay. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .