Đau Đầu với mánh khóe “Rửa Tiền” của Tội Phạm Tài Chính
Rửa tiền là một hoạt động phi pháp. Hoạt động rửa tiền được nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng để biến những đồng tiền phạm pháp thành hợp pháp và mang ra tiêu thụ trên thị trường.
Khái niệm rửa tiền hầu như ai cũng từng nghe đến. Vậy loại hình phạm tội này có gì đặc biệt và được pháp luật quy định xử lí như thế thì không phải ai cũng hiểu rõ. Chính vì vậy, trong bài viết hôm nay luật Sao Sáng sẽ cung cấp đến các bạn những thông tin chi tiết nhất về hoạt động rửa tiền.
Rửa Tiền là gì?
Rửa tiền theo pháp luật Việt Nam là một hành vi phạm tội được quy định tại Điều 324, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, là hành vi của các tổ chức, cá nhân tìm cách chuyển đổi, hợp pháp hóa các khoản lợi hoặc tài sản bất chính không rõ nguồn gốc, hoặc do hành vi phạm tội hoặc tham nhũng có được để nó trở thành tài sản hợp pháp.
Hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền, bao gồm:
- Hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;
- Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
- Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
Những đối tượng nào thường có hoạt động rửa tiền?
Có thể dễ dàng định vị được những nhóm đối tượng thường xuyên có hoạt động rửa tiền:
- Những tổ chức khủng bố lớn.
- Giới buôn lậu.
- Những đối tượng thuộc cơ quan nhà nước chuyên thực hiện hành vi tham nhũng và tích lũy được số tài sản lớn.
- Những người trốn thuế, không chịu đóng thuế dù thu nhập là hợp pháp.
Đây là những nhóm đối tượng thường xuyên có những dòng tiền bất hợp pháp. Để có thể minh bạch mang tiền đi sử dụng, thì các đối tượng này cần phải thực hiện hành vi rửa tiền. Khi đó, cơ quan công quyền không thể có được bằng chứng phạm tội và truy nguồn gốc của tiền, vì sau khi được “tẩy trần”, nguồn gốc dòng tiền đều hợp pháp.
Các phương thức và thủ đoạn rửa tiền
Các thủ đoạn rửa tiền rất phong phú đa dạng, song đều có đặc điểm chung là tận dụng những khe hở trong hệ thống pháp luật mỗi nước, nhất là pháp luật hình sự, tài chính, ngân hàng... Đó cũng là lý do vì sao các nước đang phát triển như Việt Nam lại được coi là “mảnh đất màu mỡ của các loại tội phạm tài chính.
Các phương thức, thủ đoạn chủ yếu thường được sử dụng là:
- Rửa tiền qua các giao dịch đổi tiền mặt
- Rửa tiền thông qua việc mua kim loại quý như vàng, bạc, kim cương
- Rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng “ngầm”
Vậy hành vi rửa tiền có gì đặc biệt?
Hành vi này thường được diễn ra một cách tinh vi, có tổ chức, Vì vậy rất khó để pháp luật có thể nhận diện và can thiệp kịp thời. Các đối tượng khi thực hiện rửa tiền đều luôn tìm mọi cách để đảm bảo bí mật, an toàn cho những dòng tiền bất hợp pháp này.
Để các bạn dễ hình dung, chúng tôi đưa ra đây 1 vài ví dụ cơ bản về rửa tiền:
- Một tổ chức tội phạm có hoạt động kinh doanh. Đây chính là bình phong vững chắc để qua mặt pháp luật. Khi đó, tiền bẩn sẽ được đưa vào tài khoản công ty thông qua doanh thu hàng ngày. Lúc đó tiền đã được chuyển thành dạng thức khác. Khi cần, tổ chức sẽ rút ra từ tài khoản công ty.
- Chia nhỏ từng khoản tiền rồi chuyển qua lại giữa các tài khoản ngân hàng thông qua chức năng chuyển tiền trên điện thoại. Ngân hàng online phát triển làm tiền đề cho hàng loạt hành vi tội phạm rửa tiền và rất khó kiểm soát.
- Các kênh tiền ảo được xem là một trong những kênh rửa tiền phổ biến nhất hiện nay. Đây cũng chính là lý do nhiều quốc gia còn e ngại và chưa cho phép giao dịch tiền ảo.
- Chuyển tiền xuyên biên giới sang một tài khoản nước ngoài.
- Dùng tiền mua bất động sản rồi bán lại để tiền bẩn thành tiền sạch.
Tội phạm rửa tiền sẽ bị xử lí như thế nào?
Căn cứ Điều 324, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, để khởi tố vụ án hình sự nói chung, vụ án rửa tiền nói riêng cần xem xét 04 yếu tố cấu thành tội phạm bao gồm: Khách thể, khách quan, chủ thể, chủ quan:
- Về khách thể: người thực hiện hành vi rửa tiền che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình hoặc người khác phạm tội mà có. Hành vi này gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội, cản trở cơ quan điều tra phát hiện tội phạm.
- Về mặt khách quan: Người thực hiện hành vi phạm tội thực hiện một trong các hành vi quy định tài Khoản 1, Điều 324, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
- Về chủ thể: Bất kỳ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
- Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội biết và buộc phải biết hành vi của mình của mình là nguy hiểm, xâm hại trật tự, an ninh xã hội nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích của hành vi là chuyển đổi, hợp pháp hóa nguồn gốc các khoản lợi hoặc tài sản bất chính có được
Người phạm tội trộm cắp tài sản thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.
Mức xử phạt hình sự
Căn cứ vào Điều 324, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, theo đó tùy vào hành vi vi phạm, chủ thể thực hiện mà có các khung hình phạt khác nhau.
Đối với cá nhân quy định tại Khoản 1-5, Điều 324:
- Hình phạt tù cao nhất là 15 năm, thấp nhất là 06 tháng;
- Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng – 5.000.000.000 đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ;
- Cấm hành nghề hoặc làm việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
- Tịch thu một hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân thương mại quy định tại Khoản 6, Điều 324.
- Phạt tiền cao nhất là 20.000.000.000 đồng, thấp nhất là 1.000.000.000;
- Đình chỉ hoạt động;
- Cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực, cấm huy động vốn.