MUA, BUÔN BÁN NGƯỜI LÀ GÌ ? HÀNH VI MUA, BUÔN BÁN NGƯỜI TRÁI PHÉP SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Gần đây, tình trạng mua, buôn bán người ra nước ngoài để bóc lột lao động, đòi tiền chuộc hoặc các mục đích phạm pháp có xu hướng ngày càng gia tăng. Người bị bán không chỉ có người đang trong độ tuổi lao động mà còn có cả trẻ em và phụ nữ. Đây là tội cực kỳ nghiêm trọng, cần phải xử lý nghiêm minh.
Vậy việc xử phạt đối với hành vi mua, buôn bán người trái phép được pháp luật quy định như thế nào?
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP
2. Mua, buôn bán người là gì?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP có quy định về các hành vi mua bán người, theo đó:
“Khoản 1 Điều 2. Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a, Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b, Tiếp nhận người để chuyển giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
c, Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
d, Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
đ, Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này. “
3. Mua bán người dưới 16 tuổi
Đối với hành vi mua bán người dưới 16 tuổi, pháp luật có những quy định riêng để xử lý vì đây là hành vi mua bán trẻ vị thành niên. Căn cứ vào khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ – HĐTP có nêu quy định về việc mua bán người dưới 16, theo đó:
“Khoản 2 Điều 2. Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a, Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b, Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
c, Chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thê hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
d, Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
đ, Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao hướng dẫn tại diểm a và điểm c khoản này.”
4. Xử lý vi phạm đối với hành vi mua, buôn bán người trái pháp luật
Căn cứ vào Điều 150, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) về mức xử phạt đối với hành vi mua, buôn bán người trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm về hình sự như sau:
“Điều 150. Tội mua bán người
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
5. Xử lý vi phạm đối với hành vi mua, buôn bán người dưới 16 tuổi
Căn cứ vào Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015 (bổ sung sửa đổi năm 2017) quy định về mức xử phạt đối với các hành vi mua, buôn bán người dưới 16 tuổi như sau:
“ Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Theo quy định trên, hành vi mua, buôn bán người trái phép sẽ bị xử lý hình sự rất nặng, thấp nhất là 05 năm tù và cao nhất là 20 năm tù.
Trên đây là nội dung Luật Sao Sáng xin gửi đến quý bạn đọc về mức xử phạt đối với các hành vi mua, buôn bán người trái phép. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 0936.56.36.36 – 0972.17.27.57 hoặc email: luatsaosang@gmail.com để được chúng tôi tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.