Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Mức phạt khi phạm tội có tổ chức, số tiền bao nhiêu thì bị khởi tố và thời hiệu truy cứu
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm khi phạm tội có tổ chức?
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp phạm tội có tổ chức thuộc Khoản 2, với khung hình phạt:
- Từ 02 năm đến 07 năm tù.
Ngoài “có tổ chức”, Khoản 2 còn áp dụng cho các trường hợp:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản từ 50–200 triệu đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Các khung hình phạt cao hơn gồm:
- 07 – 15 năm tù (Khoản 3) nếu chiếm đoạt từ 200–500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- 12 – 20 năm tù hoặc tù chung thân (Khoản 4) nếu chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị:
- Phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng,
- Cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề 1 – 5 năm,
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao nhiêu thì bị khởi tố?
Theo Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015:
Hành vi lừa đảo bị khởi tố khi:
- Chiếm đoạt tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên.
- Trường hợp dưới 2.000.000 đồng nhưng vẫn bị khởi tố nếu:
- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về một trong các tội chiếm đoạt tài sản (cướp, trộm cắp, cưỡng đoạt, lạm dụng tín nhiệm, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, sử dụng công nghệ thông tin để chiếm đoạt…) mà chưa được xóa án tích;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, thời hiệu truy cứu tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, khung hình phạt cao nhất là tù chung thân, nên được xếp vào loại:
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (theo Điều 9 BLHS).
Do đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là:
- 20 năm.
Trên đây là góc nhìn của Công ty Luật TNHH Sao Sáng về vấn đề này, Nếu Quý khách hàng hoặc người thân đang cần được tư vấn, Công ty Luật TNHH Sao Sáng với đội ngũ luật sư, chuyên viên hỗ trợ pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc các câu hỏi liên quan đến mọi lĩnh vực, để tư vấn cho Quý khách hàng có những phương hướng tối ưu và hiệu quả.. Vui lòng liên hệ qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc tổng đài: 0936.653.636 để được hỗ trợ kịp thời.




