Hình phạt theo quy định của pháp luật đối với Tội mua bán trái phép chất ma túy
Nhiều năm qua, bên cạnh những kết quả, thành tựu lớn đạt được về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, thì song song với đó cũng phải đối mặt với tình hình phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy. Một vấn đề không mới nhưng vẫn luôn nóng trong nỗ lực quản lý, giám sát, xử lý và luôn nhận được sự quan tâm của nhân dân.
Bên cạnh những thuận lợi trong quá trình hội nhập kinh tế và mở rộng giao lưu quốc tế, nhiều năm qua, ma túy trở thành một vấn nạn của chính quyền và người dân cả nước nói chung cũng như dân cư sinh sống tại vùng biên giới. Tệ nạn này theo từng năm tiếp tục tiềm ẩn và diễn biến phức tạp, xảy ra nhiều hệ lụy khôn lường về mặt xã hội. Đáng nói hơn, để thực hiện hành vi phi pháp này, thay vì “bỏ của chạy lấy người” như trước đây, các đối tượng buôn bán, vận chuyển ma túy luôn mang theo vũ khí “nóng” để chống trả quyết liệt khi bị lực lượng chức năng truy đuổi, bắt giữ.
1.Các yếu tố cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma túy:
Chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy: Cũng giống như các tội hình sự khác, chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là người có độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Người từ 14 đến dưới 16 tuổi cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 251 Bộ luật hình sự, vì đây là trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy: Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là chế độ quản lý của Nhà nước về việc cất giữ, vận chuyển, trao đổi chất ma túy.
Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm này được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi mua bán trái phép chất ma túy là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện những hành vi đó.
Mặt khách quan của tội phạm:
Đối với tội mua bán trái phép chất ma túy, mặt khách quan thể hiện qua một trong các hành vi sau:
- Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không kể có thu lợi hay không).
- Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
- Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
- Tàng chữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
- Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
- Dùng chất ma túy (thay cho tiền) nhằm trao đổi thanh toán trái phép.
- Dùng tài sản không phải là tiền (như vàng, xe gắn máy…) nhằm trao đổi, thanh toán lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác.
2.Khung hình phạt theo quy định của pháp luật đối với Tội mua bán trái phép chất ma túy:
Tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định cụ thể tại Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 với 4 khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung:
– Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc khoản 1.
– Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc khoản 2. Trong đó, điểm e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi. Việc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi cần phân biệt: Nếu người phạm tội bán cho người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi mà những người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm về tội mua bán trái phép chất ma túy thì người phạm tội không bị coi là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt theo khoản 2 Điều này. Nếu người dưới 16 tuổi không bị coi là đồng phạm thì người bán ma túy phải chịu trách nhiệm hình sự về tình tiết “bán ma túy cho người dưới 16 tuổi”.
– Quy định hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc khoản 3.
– Quy định hình phạt tù 20 năm,tù chung thân hoặc tử hình áp dụng đối với người phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng thuộc khoản 4.
Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là quy định pháp luật về Tội mua bán trái phép chất ma túy của chúng tôi cung cấp đến độc giả. Đồng thời, Công ty Luật TNHH Sao Sáng với đội ngũ luật sư, chuyên viên hỗ trợ pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc quy định của pháp luật về lĩnh vực Hình sự nói chung cũng như Tội mua bán trái phép chất ma túy nói riêng. Trân trọng!