Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Tội vô ý làm chết người lãnh án bao nhiêu năm tù?

9:51 SA
Thứ Tư 27/03/2024
 269

1. Phân biệt tội giết người và tội vô ý làm chết người

2. Hành vi vô ý làm chết người bị xử phạt tù bao nhiêu năm?

3. Cứu giúp nhưng vô ý làm chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

4. Căn cứ giảm nhẹ hình phạt người cứu giúp nhưng vô ý làm chết người

Cùng là hành vi gây ra hậu quả làm chết người nhưng pháp luật hình sự lại quy định tội "giết người " ở hai điều luật và mức xử phạt khác nhau.

Phân biệt tội giết người và tội vô ý làm chết người

Người phạm tội giết người: Là người thực hiện hành vi với lỗi cố ý thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng người khác, nhìn thấy hậu quả xảy ra và mong muốn cho hậu quả xảy ra. Còn người phạm tội vô ý làm chết người là do lỗi vô ý, do cẩu thả hoặc quá tự tin mà không nghĩ rằng sẻ xảy ra hậu quả chết người.

Thứ hai, về hậu quả của hành vi phạm tội, với tội giết người, hậu quả chết người không phải là căn cứ bắt buộc để định tội mà còn có trường hợp phạm tội chưa đạt còn với tội vô ý làm chết người , hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc để định tội danh.

Tội vô ý làm chết người: Là hành vi của một người vô tình làm cho người khác bị chết. Người phạm tội thường không thấy trước được hậu quả chết người do hành vi của mình gây ra. Tội vô ý làm chết người thường xảy ra trong 1 số trường hợp đặc thù như: người đi săn tưởng người là thú nên đã bắn nhầm làm chết người; bác sĩ do quá cẩu thả đã sai sót trong quá trình cấp cứu, khiến người bệnh tử vong...

Tội vô ý làm chết người là tội xâm phạm đến tính mạng của người khác đuy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Hành vi vô ý làm chết người bị xử phạt tù bao nhiêu năm?

Người phạm tội vô ý làm chết người sẽ phải chịu hình phạt theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự như sau:

Khung hình phạt

Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

Hành vi phạm tội 

Hành vi vô ý làm chết người (01 người)

Hành vi vô ý làm chết 02 người trở lên.

Như vậy, người phạm tội vô ý làm chết người sẽ phải đối mặt với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm hoặc từ 03 năm đến 10 năm.

Cứu giúp nhưng vô ý làm chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Về việc vô ý phạm tội, Điều 11 bộ luật Hình sự quy định hành vi vô ý phạm tội như sau:

- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;

- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Như vậy, khi thực hiện hành vi cứu giúp người khác nhưng đã có lỗi vô ý gây ra hậu quả làm chết người, pháp luật yêu cầu phải nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra mà không căn cư vào mục đích cứu giúp khi thực hiện hành vi.

Vì vậy, người cứu giúp người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật hình sự khi thoả mãn các cấu thành của tội phạm.

Căn cứ giảm nhẹ hình phạt người cứu giúp nhưng vô ý làm chết người 

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự như sau:

1. Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

2. Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

3. Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

4. Phạm tội trọng trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

5. Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

6. Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

7. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

8. Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

9. Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

10. Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;

11. Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

12. Phạm tội do lạc hậu;

13. Người phạm tội là phụ nữ có thai;

14. Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

15. Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

16. Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

17. Người phạm tội tự thú;

18. Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

19. Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

20. Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

21. Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất , chiến đấu, học tập hoặc công tác;

22. Người phạm tội là cha mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Như vậy, dựa trên các quy định về căn cứ xem xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mục đích muốn cứu giúp người ban đầu không rơi vào tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 1 quy định trên. Tuy nhiên Toà án có thể xme xét đây là trường hợp thuộc tình tiết giảm nhẹ khác theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp ý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@ gmail.com hoặc qua tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .