Cho vay tiền nhưng không có hợp đồng cho vay thì có đòi nợ được không? Giải quyết đòi nợ như thế nào?
Theo Bộ luật Dân sự 2015, việc vay tiền là một giao dịch dân sự và không bắt buộc phải lập giấy tờ. Tuy nhiên, để đòi lại khoản tiền đã cho vay khi không có hợp đồng bằng văn bản, người cho vay cần hiểu rõ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch và cách chứng minh khi tranh chấp xảy ra.
1. Vay tiền có cần lập giấy tờ hay không?
Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Giao dịch dân sự có thể được xác lập bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Đồng thời, pháp luật cũng xác định giao dịch qua phương tiện điện tử là giao dịch bằng văn bản.
Đối với hợp đồng vay tài sản (Điều 463), pháp luật không yêu cầu phải lập giấy vay tiền. Như vậy, việc cho vay bằng lời nói, tin nhắn, cuộc gọi... vẫn được công nhận nếu đáp ứng điều kiện có hiệu lực của giao dịch (Điều 117):
-
Các bên có năng lực hành vi dân sự;
-
Tự nguyện thỏa thuận;
-
Mục đích vay không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức;
-
Hình thức phù hợp quy định pháp luật (nếu luật chuyên ngành yêu cầu).
Khi đáp ứng các điều kiện trên, giao dịch vay tiền không có giấy tờ vẫn hợp pháp và có thể đòi lại.
2. Cho vay không giấy tờ có đòi được nợ không?
Câu trả lời là CÓ, nếu người cho vay chứng minh được việc vay tiền thực tế đã xảy ra.
Khi phát sinh tranh chấp, người cho vay có quyền khởi kiện theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để yêu cầu Tòa án buộc bên vay trả nợ.
3. Cần những chứng cứ gì để Tòa án chấp nhận?
Theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự, chứng cứ trong vụ án vay tiền có thể bao gồm:
-
Tin nhắn, email, dữ liệu điện tử;
-
Bản ghi âm, ghi hình;
-
Sao kê chuyển khoản ngân hàng;
-
Lời khai của các bên;
-
Lời khai người làm chứng;
-
Các tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác.
Chỉ cần chứng minh được có việc giao tiền và thỏa thuận vay, Tòa án vẫn xử lý dù không có giấy vay nợ.
4. Bên vay bỏ trốn hoặc cố tình không trả nợ thì xử lý thế nào?
Nếu bên vay có hành vi dùng thủ đoạn bỏ trốn, gian dối hoặc cố tình không trả nợ dù có khả năng, họ có thể bị xử lý hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2017 (sửa đổi):
-
Giá trị từ 4 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu hình sự;
-
Mức phạt: cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc tù 6 tháng – 3 năm;
-
Trường hợp chiếm đoạt lớn, tái phạm hoặc có tính chất chuyên nghiệp có thể bị phạt 2–20 năm tù.
Trong vụ án hình sự, Tòa án sẽ đồng thời giải quyết yêu cầu bồi thường dân sự (Điều 30 BLTTHS 2015).
5. Người cho vay cần làm gì để bảo vệ quyền lợi?
Nếu bên vay không trả nợ, người cho vay nên:
-
Thương lượng lại và yêu cầu xác nhận nợ bằng tin nhắn, ghi âm.
-
Thu thập chứng cứ về việc vay tiền.
-
Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền.
-
Nếu có dấu hiệu chiếm đoạt, tố giác tội phạm tại Công an.
Kết luận
Cho vay tiền không lập giấy tờ vẫn là giao dịch hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện của Bộ luật Dân sự. Khi phát sinh tranh chấp, người cho vay hoàn toàn có quyền đòi lại tiền và khởi kiện. Điều quan trọng là phải thu thập chứng cứ chứng minh có việc vay – mượn.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!




