Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU: ĐIỀU KIỆN VÀ HẬU QUẢ

8:12 SA
Thứ Ba 25/11/2025
 46

Giao dịch dân sự là nền tảng quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Khi một giao dịch được xác lập điều đó có thể làm chấm dứt, có thể làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, nếu giao dịch không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, nó có thể bị tuyên bố là vô hiệu. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự, các trường hợp giao dịch vô hiệu và nguyên tắc xử lý hậu quả pháp lý theo Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015).

1. Giao dịch dân sự là gì?

Theo Điều 116 BLDS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Như vậy, giao dịch dân sự thể hiện ý chí của chủ thể nhằm đạt được mục đích nhất định trong quan hệ dân sự được thể hiện qua hợp đồng - giao dịch có sự thỏa thuận ý chí của hai hoặc nhiều bên tham gia như giao dịch mua bán tài sản, giao dịch cho thuê tài sản,… hoặc qua hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch chỉ cần ý chí của một bên chủ thể như lập di chúc, từ chối nhận di sản,…

2. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực

Theo khoản 1 Điều 117 BLDS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định như sau:

Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

3. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

Khi giao dịch dân sự vi phạm một hoặc nhiều điều kiện hiệu lực, nó sẽ bị vô hiệu. Các trường hợp giao dịch vô hiệu được quy định chi tiết trong Chương VII, Mục 2 BLDS 2015:

   3.1. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123):

Nội dung: Xảy ra khi nội dung giao dịch trực tiếp xâm phạm trật tự công cộng, lợi ích quốc gia, hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực đạo đức xã hội (ví dụ: Hợp đồng mua bán vũ khí cấm, Hợp đồng thuê người gây thương tích).

   3.2. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124):

Nội dung: Các bên xác lập giao dịch không với ý định thực hiện mà nhằm che giấu một giao dịch khác (giao dịch thật) hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Giao dịch giả tạo bị vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu có thể có hiệu lực nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật.

   3.3. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125)

Nội dung: Giao dịch được xác lập không có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi, hoặc các giao dịch nhằm thu lợi thuần túy.

   3.4. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126):

Nội dung: Giao dịch vô hiệu khi một bên có lỗi làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung chủ yếu của giao dịch (ví dụ: nhầm lẫn về đối tượng, tên gọi, hoặc tính chất của tài sản) mà nếu không có nhầm lẫn đó, bên bị nhầm lẫn đã không xác lập giao dịch.

   3.5. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127):

Nội dung:

- Lừa dối: Một bên cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về giao dịch.

- Đe dọa/Cưỡng ép: Một bên gây ảnh hưởng đến ý chí của bên kia bằng cách sử dụng vũ lực hoặc đe dọa gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản.

   3.6. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128):

Nội dung: Áp dụng khi người xác lập giao dịch tại thời điểm đó đang ở trạng thái tinh thần không ổn định (ví dụ: bị say rượu) dẫn đến không thể nhận thức được hành vi của mình.

   3.7. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129):

Nội dung: Khi luật quy định hình thức giao dịch phải bằng văn bản, phải công chứng/chứng thực, hoặc phải đăng ký (ví dụ: mua bán nhà đất), nhưng các bên không tuân thủ. Trừ trường hợp các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ, Tòa án có thể công nhận hiệu lực.

4. Nguyên tắc xử lý, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Theo khoản 1 Điều 131 BLDS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, giao dịch dân sự vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

Tuy vậy, vẫn cần xử lý các hậu quả pháp lý. Được quy định cụ thể tại khoản 2, 3, 4 cùng điều như sau:

   4.1. Phục hồi tình trạng ban đầu (Hoàn trả) - khoản 2

Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận khi giao dịch vô hiệu.

Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, thì hoàn trả bằng tiền theo giá trị của vật đó tại thời điểm thanh toán.

   4.2. Bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình - khoản 3

Giao dịch với người thứ ba ngay tình (người không biết và không thể biết giao dịch ban đầu là vô hiệu) sẽ được bảo vệ, trừ trường hợp luật có quy định khác (ví dụ: tài sản do phạm tội mà có).

Việc Nhà nước bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình được quy định rõ hơn Điều 133 BLDS 2015, sửa đổi bổ sung 2017

   4.3. Bồi thường thiệt hại - khoản 4

Bên có lỗi gây ra việc giao dịch vô hiệu mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

 

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .