Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

KHÔNG MANG CĂN CƯỚC CÔNG DÂN CÓ CHỨNG THỰC ĐƯỢC KHÔNG?

8:01 SA
Thứ Tư 26/11/2025
 12

Nghị định 280/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 23/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 07/2025, có hiệu lực từ ngày 01/11/2025.

Theo đó, tại Khoản 8, 9 Điều 9 quy định Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực như sau:

“ …

8. Không yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp, xuất trình bản chính hoặc bản sao các giấy tờ, tài liệu đã được tích hợp trên VNeID khi người yêu cầu chứng thực đã xuất trình thông tin tương ứng từ VNeID.

9. Trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị và người thực hiện chứng thực có thể khai thác thông tin, giấy tờ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người thực hiện chứng thực có trách nhiệm thực hiện việc khai thác thông tin, giấy tờ từ các cơ sở dữ liệu này, không yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực đối với các thông tin, giấy tờ đã được khai thác.”

Như vậy, từ ngày 1-11, khi đến cơ quan có thẩm quyền để chứng thực, người yêu cầu chứng thực chỉ cần xuất trình thông tin tương ứng từ ứng dụng VNeID, thay vì phải mang theo bản giấy của các loại giấy tờ đã được tích hợp trên ứng dụng. 

Cụ thể, cơ quan, đơn vị tiếp nhận yêu cầu chứng thực sẽ không yêu cầu người dân nộp hoặc xuất trình bản chính, bản sao các giấy tờ, tài liệu (như căn cước công dân, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...) nếu những giấy tờ này đã được tích hợp trên VNeID.

Bên cạnh đó, khi thực hiện chứng thực, cơ quan có thẩm quyền sẽ không yêu cầu người dân nộp hoặc xuất trình bản chính, bản sao từ sổ gốc hay bản sao có chứng thực đối với các thông tin, giấy tờ đã được khai thác qua hệ thống cơ sở dữ liệu.

Việc áp dụng quy định này không chỉ tạo thuận lợi cho người dân, mà còn giúp các cơ quan, đơn vị hành chính từng bước thay đổi phương thức làm việc từ thủ công sang điện tử, tăng cường liên thông dữ liệu giữa các ngành, lĩnh vực.

Đáng chú ý, nghị định này cũng mở rộng thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã. Theo đó, Điều 5 quy định Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

d) Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

đ) Chứng thực giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

e) Chứng thực giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

g) Chứng thực di chúc;

h) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

i) Chứng thực văn bản phân chia di sản là tài sản quy định tại các điểm d, đ và e khoản này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn.

Việc ủy quyền, phân công thực hiện các việc chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này và việc ký, sử dụng con dấu khi thực hiện chứng thực được thực hiện theo quy định pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương, pháp luật về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật có liên quan.”

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .