Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Mua bán thuốc lá điện tử: Quy định của pháp luật đến hình thức xử phạt

15:57 CH
Thứ Sáu 11/06/2021
 21164

Thời gian gần đây, trên địa bàn cả nước xuất hiện tình trạng kinh doanh, mua bán, trao đổi các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha... là các loại thuốc lá thế hệ mới chưa được phép lưu hành tại Việt Nam. Việc mua bán, quảng cáo, giới thiệu các loại sản phẩm này chủ yếu diễn ra trên mạng xã hội facebook và nhằm vào đối tượng khách hàng trẻ, thanh niên.

Thuốc lá điện tử là gì?

Thuốc lá điện tử mô phỏng hình dạng và chức năng của thuốc lá thông thường. Nhưng khác với thuốc lá thường, thuốc lá điện tử không tạo khói mà tạo ra luồng hơi có mùi vị và cảm giác giống thuốc lá thật. Do không tạo khói khi hút, thuốc lá điện tử được các nhà sản xuất quảng cáo trên thị trường với khả năng loại bỏ các chất độc và mùi khó chịu chứa trong thuốc lá truyền thống.

Căn cứ Khoản 2, Điều 3, Nghị định 67/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, theo đó sản phẩm thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai, ngửi.

Như vậy thuốc lá điện tử được xem là một sản phẩm thuốc lá.

Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?

Thuốc lá điện tử được xem là một dạng của thuốc lá nên việc mua bán, kinh doanh mua bán thuốc lá điện tử phải đáp ứng các điều kiện như khi kinh doanh mua bán thuốc lá.

Ngành nghề kinh doanh thuốc lá theo quy định của pháp luật Việt Nam là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh mua, bán chủ thể phải đáp ứng các điều kiện sau tại khoản 3, Điều 26, Nghị định 67/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP:

  • Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
  • Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
  • Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
  • Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ thể phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mua bán sản phẩm của thuốc lá theo quy định tại Khoản 3, Điều 27, Nghị định 67/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP bao gồm các hồ sơ sau:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
  • Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
  • Hồ sơ về địa điểm kinh doanh
  • Cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc lá xin cấp giấy phép mua bán lẻ thuốc lá nộp hồ sơ tại Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, pháp luật Việt Nam không cấm hành vi mua bán thuốc lá nói chung và thuốc lá điện tử nói riêng. Tuy nhiên không phải chủ thể nào cũng được phép kinh doanh mua bán thuốc lá, mà chỉ có những chủ thể đáp ứng được những điều kiện của quy định pháp luật mới được phép kinh doanh.

Hình thức xử phạt đối với hành vi mua bán thuốc lá điện tử:

Xử phạt hành chính:

Kinh doanh thuốc lá điện tử thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Hành vi mua bán thuốc lá điện tử không đáp ứng điều kiện theo quy định là hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh quy định tại Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP và sẽ bị xử phạt hành chính từ  từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng, kèm theo các hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp được quy định tại Điều 6, Nghị định 98/2020/NĐ-CP khi:

  • Không có giấy phép kinh doanh;
  • Có giấy phép kinh doanh nhưng đã hết hiệu lực;
  • Không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh;
  • Sử dụng giấy phép kinh doanh của chủ thể khác kinh doanh.

Ngoài ra, cá nhân/pháp nhân buôn bán thuốc lá nhập lậu sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm với mức phạt lên đến 100.000.000 đồng và có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, người có hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá, tùy theo các hành vi khác nhau như không treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi, bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi,… sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tương ứng tùy vào hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 23 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Xử lý hình sự:

Người có hành vi kinh doanh thuốc lá điếu nhập lậu thì sẽ bị xử lý hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 190 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, người có hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có thể bị xử lý hình sự với hình phạt tù cao nhất lên đến 15 năm.

Nếu pháp nhân vi phạm có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tiền lên đến 200.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân vi phạm có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trên đây là quy định pháp luật về hành vi mua bán thuốc lá điện tử của chúng tôi cung cấp đến độc giả. Đồng thời, Công ty Luật TNHH Sao Sáng với đội ngũ luật sư, chuyên viên hỗ trợ pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc quy định của pháp luật về lĩnh vực Hình sự nói chung cũng như hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm nói riêng. Trân trọng!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .